Bia Tiến sí Văn miếu Hà nội - Bia số 1
Trang 8 (tiếp theo)
DANH SÁCH 33 TIẾN SĨ
第 一 甲 三 名
賜 進 士 及 第
阮 直
應天 府 ,青 威 縣
阮如 堵
常 信 府 , 清 潭 縣
梁 如 鵠
下 洪 府 , 長 津 縣
ĐỆ NHẤT GIÁP TAM DANH
TỨ TIẾN SĨ CẬP ĐỆ:
1-Nguyễn Trực, Ứng thiên phủ, Thanh Oai huyện (Trạng nguyên)
2-Nguyễn Như Đổ, Thường tín phủ, Thanh Đàm huyện (Bảng nhãn)
3- Lương Như Hộc, Hạ hồng phủ, Trường Tân huyện (Thám hoa lang)
第 二 甲 七 名
賜 進 士 出 身
陳 文 徽
洮 江 府 ,不 板縣
黃 莘 夫
紹 天 府,永 寧 縣
阮鵠
河 華 府,石 河 縣
武 覽
快 州 府,金 洞 縣
阮有 孚
國 威 府,丹 鳳 縣
黃 琚
常 信 府,上 福 縣
陳伯 齡
慈山 府, 武 江 縣
ĐỆ NHỊ GIÁP THẤT DANH,
TỨ TIẾN SĨ XUẤT THÂN:
1-Trần Văn Huy,
Thao giang phủ, Bất Bạt huyện
2- Hoàng Sằn Phu,
Thiệu Thiên phủ, Vĩnh Ninh huyện
3- Nguyễn Hộc,
Hà hoa phủ, Thạch Hà huyện
4- Vũ Lãm,
Khoái châu phủ, Kim Động huyện
5- Nguyễn Hữu Phu,
Quốc Oai phủ, Đan Phượng huyện
6- Hoàng Cư,
Thường Tín phủ, Thượng Phúc huyện
7- Trần Bá Linh,
Từ Sơn phủ, Võ Giàng huyện
第 三甲 二 十三名
賜 同 進 士 出 身
吳 士 連
應 天 府, 彰 德 縣
阮維 則
快 州 府, 仙 侶 縣
阮居 道
順 安 府, 嘉 定 縣
潘 員
河 華 府, 石 河 縣
阮達
常 信 府, 清 潭 縣
裴 祐
應天 府, 彰 德 縣
范如 忠
南 策 府, 青 林 縣
陳當
快 州 府, 東 安 縣
吳 世 裕
洮 江 府, 金 華 縣
曲 有 成
順 安 府, 善 才 縣
黎霖
洮 江 府, 不 拔 縣
阮 誼
南 策 府, 青 林 縣
鄭 鐵 長
紹 天 府, 安 定 縣
陳盤
慈 山 府, 桂 楊 縣
阮國 杰
慈 山 府, 東 岸 縣
阮 美
下 洪 府, 永 賴 縣
鄭 克 綏
紹 天 府, 永 寧 縣
阮遇
建 興 府, 大 安 縣
裴雷 甫
常 信 府, 富 川 縣
黎球
國 威 府, 福 祿 縣
黎 顯
南 策 府, 青 林 縣
阮原 椹
南 策 府, 青 林 縣
ĐỆ TAM GIÁP NHỊ THẬP TAM DANH
TỨ ĐỒNG TIẾN SĨ XUẤT THÂN
1- Ngô Sĩ Liên,
Ứng Thiên phủ, Chương Đức Huyện
2- Nguyễn Duy Tắc
Khoái Châu phủ, Tiên Lữ huyện
3- Nguyễn Cư Đạo
Thuận An phủ, Gia Định huyện
4- Phan Viên
Hà Hoa phủ, Thạch Hà huyện
5- Nguyễn Đạt
Thường tín phủ, Thanh Đàm huyện
6- Bùi Hữu
Ứng Thiên phủ, Chương Đức huyện
7- Phạm Như Trung
Nam Sách phủ, Thanh Lâm huyện
8- Trần Đương,
Khoái Châu phủ, Đông An huyện
9- Ngô Thế Dụ
Thao Giang phủ, Kim Hoa huyện
10- Khúc Hữu Thành
Thuận An phủ, Thiện Tài huyện.
11- Lê Lâm
Thao Giang phủ, Bất Bạt huyện.
12- Nguyễn Thiện Tích
Nam Sách phủ, Bình Hà huyện.
13- Nguyễn Nghị
Nam Sách phủ, Thanh Lâm huyện.
14- Trịnh Thiết Trường
Thiệu Thiên phủ, Yên Định huyện.
15- Trần Bàn
Từ Sơn phủ, Quế Dương huyện.
16- Nguyễn Quốc Kiệt
Từ Sơn phủ, Đông Ngạn huyện.
17- Nguyễn Mỹ
Hạ Hồng phủ, Vĩnh Lại huyện.
18- Trịnh Khắc Tuy
Thiệu Thiên phủ, Vĩnh Ninh huyện
19- Nguyễn Ngộ
Kiền Hưng phủ, Đại An huyện.
20- Bùi Lôi Phủ
Thường Tín phủ, Phú Xuyên huyện.
21- Lê Cầu
Quốc Oai phủ, Phúc Lộc huyện.
22- Lê Hiển
Nam Sách phủ, Thanh Lâm huyện.
23- Nguyễn Nguyên Châm
Nam Sách phủ, Thanh Lâm huyện.
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ghi chú:
ĐẠI BẢO TAM NIÊN NHÂM TUẤT KHOA TIẾN SĨ ĐỀ DANH KÝ
Năm Giáp Thìn, Hồng Đức thứ 15 , vua Lê Thánh tông, cho soạn và dựng bia Tiến sĩ ở Văn miếu -Quốc tử giám. Số bia dựng đợt đầu, vào ngày Rằm tháng Tám (âm lịch) năm 1884 là bia các khoa thi từ năm 1442:
1- Khoa Nhâm Tuất, Đại Bảo 3 (1442) do Thân Nhân Trung soạn
2- Khoa Mậu Thìn, Thái Hòa 6 (1448) do Đỗ Nhuận soạn
3- Khoa Quý Mùi, Quang Thuận 4 (1463) do Đào Cử soạn
4- Khoa Bính Tuất, Quang Thuận 7 (1466) do Đàm Văn Lễ soạn.
5- Khoa Kỷ Sửu, Quang Thuận 10 (1469) không còn bia, Thân Nhân Trung đỗ Tiến sĩ kỳ thi này.
6- Khoa Ất Mùi, Hồng Đức 6 (1475) do Lê Ngạn Tuấn soạn
7- Khoa Mậu Tuất, Hồng Đức 9 (1478) do Nguyễn Đôn Phục soạn
8- Khoa Tân Sửu, Hồng Đức 12 (1481) do Nguyễn Đôn Phục soạn
Giải nghĩa:
* Thời Lê Thái tông có 2 Niên hiệu Thiệu Bình 紹平 (1434-1439) và Đại Bảo 大寶 (1440-1442).
Năm Đại Bảo năm thứ 3 tổ chức kỳ thi Đình đầu tiên của Triều Hậu Lê.
* Đề danh: Ghi tên một cách trọng thể.
* Thái tổ Cao Hoàng đế 太 祖 高 皇?帝 : cách gọi trịnh trọng Lê Thái tổ - Lê Lợi.
* Vũ công 武 功: công lao
* Quốc tử giám國子監: Trường học dành cho
* Phủ học 府學: Trường học tại các phủ.
* Th¬ượng thân 上 親: Chính bản thân vua.
* Nhập thị Cận thị, Ngự tiền (cục)入侍 , 近侍,御 前 (局) : tên các cơ quan trong triều.
* Giám sinh: Học sinh Quốc tử giám
* Hữ tư: Chức danh quan viên.
* San kinh tịnh 刊 經 藉: in sách kinh.
* Minh kinh: Bài thi làm sáng tỏ ý nghĩa Kinh điển của nhà Nho.
* Văn sách 文策: Bài thi do Vua ra đầu đề. Bài Thí sinh trả lời là Đối sách văn.
* Kinh, Phú, Luận, Vấn sách 經賦論問策: các môn thi Hội.
* Đề điệu: Quan giám sát cuộc thi (như chức Chủ tịch Hội đồng).
* Tuần xước: Quan tuần tra ở trường thi.
* Di phong: Quan coi việc rọc phách, đánh số.
* Đằng lục: Người sao chép bài thi; để Quan trường chấm trên bài sao chép đó.
* Đối độc: Người kiểm tra bài sao chép với bản chính.
* Độc quyển quan: Quan đọc, chấm bài thi để tâu Nhà Vua xếp hạng. 4 quan Độc quyển kỳ thi này là: Nguyễn Trãi, Nguyễn Mộng Tuân, Trần Thuấn Du và Nguyễn Tử Tấn.
Xuân vi là Kỳ thi Hội. (Thu vi là kỳ thi Hương)
* Thái Tông Văn Hoàng Đế: cách gọi trịnh trọng Lê Thái tông
6 tháng sau kỳ thi này, Nhà vua mất tại trại Vải (Lệ chi viên- Bắc Ninh).
* Truyền lô: Lễ xướng danh người thi đỗ bằng loa.
* Quỳnh lâm, Văn hỷ: Buổi tiệc Vua đãi Tiến sĩ mới đỗ.
* Tháp Nhạn: Nơi khắc tên người thi đỗ. Phong tục có từ đời Đường bên Trung quốc.
* Long hổ: chỉ người đỗ Tiến sĩ.
* Hiền quan: chỉ Quốc tử giám.
* Nguyên khí: chỉ sức sống của đất nước, dân tộc.
* Mệnh mạch: Tính mạng và huyết mạch.
* Thân Nhân Trung (1419 – 1499), người xã Yên Ninh, Yên Dũng Bắc giang (nay là Hoàng ninh, Bắc giang) thân phụ của Thân Nhân Tín, Thân Nhân Vũ, ông nội Thân Cảnh Vân. Thi Hội ông đỗ đầu, thi Đình khoa Kỷ Sửu, Quang Thuận thứ 10 (1469) đời vua Lê Thánh tông đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân. Ông giữ nhiều chức vụ như: Hàn lâm thị độc, Hàn lâm viện thừa chỉ, Đông các đại học sĩ, Tế tửu Quốc tử giám, Thượng thư Bộ Lễ và Bộ Lại, Chưởng Hàn lâm viện, Nhập nội phụ chính, Phó Nguyên soái Tao Đàn. Năm 1483, Ông được cùng Quách Đình Bảo, Đỗ Nhuận, Đào Cử, Đàm Văn Lễ biên tập Chính sự quốc triều, trong đó có Bộ Luật Hồng Đức nổi tiếng. Ông soạn Văn bia Khoa thi năm Nhâm Tuất, Đại Bảo 3 (1442) (Số 1), Văn bia khoa thi năm Hồng Đức thứ 18 (Số 8) và nhiều khoa thi là quan Độc quyển (chấm thi)
Khi sử dụng lại toàn bộ hay một phần tài liệu
ĐẠI BẢO TAM NIÊN NHÂM TUẤT KHOA TIẾN SĨ ĐỀ DANH KÝ
xin hãy ghi: Bài đăng trên Tạp chí Dạy và học ngày nay, Số Tết Tân Mão, Tháng 1-2011, Hà Nhân - Trần Thế Hào biên dịch và giới thiệu.
Xin cám ơn.
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Anh TT Hào ơi; "Ảnh TTH với bản đối sách..." soi mãi mà chẳng thấy đâu,đang đợi đôi câu anh thưa cùng bạn...
Chúc đón xuân vui vẻ .Hẹn gặp nhau trong ĐHTĐ(tháng 3.2011).
26.1-PN
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Cám ơn Tuấn nhiểu lắm.
Hôm nào xin cắp sách đi học môn này, không hiểu Sư Tuấn có chấp nhận không ?
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Còn đây mới là Bản Đối sách văn của Nguyễn Trực, Người đỗ Trạng nguyên ở Khoa thi Đại Bảo Tam niên (1442) khi Ông mới 20 tuổi.
(Trong khi đó cụ Ngô Sĩ Liên đáng kính xếp hạng 3, đứng thứ 11)
4 người chấm là những tên tuổi lừng danh: Nguyễn Trãi, Nguyễn Mộng Tuân (tác giả Phúu Núi Chí linh), Nguyễn Tử Tấn, Trần Thuấn Du.
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Hà Như đã viết:
Cám ơn Tuấn nhiểu lắm.
Hôm nào xin cắp sách đi học môn này, không hiểu Sư Tuấn có chấp nhận không ?
Ối giời, bác nói thế thì chết em! Bác chỉ cần để ý trích dẫn vào các bài đã có ảnh và so sánh, đối chiếu là biết cách làm ngay. Việc này dễ gấp vạn lần việc bác đối chiếu, so sánh các chữ trên văn bia.
Xin cảm ơn bác rất nhiều về bài văn bia. Đúng đây là lần đầu tiên em được chiêm ngưỡng đầy đủ bài văn bia trong đó có câu nổi tiếng "hiền tài là nguyên khí quốc gia". Như trong văn bia nói, đáng nhẽ phải đọc sớm hơn thì tốt biết bao.
Chúc bác mạnh khoẻ, chuẩn bị đón xuân năm mới đầy đủ, an vui!☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
CHÚC MỪNG CÁC CỤ LÀM THƠ
Chúc cụ Xuân này Bảy, Tám mươi,
Hình như mỗi tuổi, vạn vàng mười.
Qua bài tuyệt cú, câu như ngọc,
Mượn cớ văn chương, tiếng gửi đời.
Chữ nghĩa cao sang chừng đắc ý,
Ngâm nga dân dã khoái rung đùi,
Người xưa kia hiếm, nay nhiều khách,
Tải đạo nào đâu kén bến trời.
Hà Như Trần Thế Hào
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Trang 1
Bài Đối sách văn của Nguyễn Trực, Trạng nguyên khoa thi Tiến sĩ Đại bảo năm thứ ba (1442)
Sau khi giới thiệu toàn bộ ĐẠI BẢO TAM NIÊN NHÂM TUẤT KHOA TIẾN SĨ ĐỀ DANH KÝ trên Tạp chí Dạy và học ngày nay, số Tết Tân Mão, Tháng 1-2011 và trên Thi viện, Hà Như tôi có nhận được nhiều yêu cầu cho biết bản Đối sách văn của Nguyễn Trực.
Tài liệu này, CLB Thơ Hán Việt Pháp đã làm theo thể Song ngữ đối chiếu để lưu hành nội bộ, phần chữ Hán chép tay. Sau đó Hà Nhân Trần Thế Hào đã chế bản chữ Hán dùng cho sách, nhưng chưa có điều kiện phát hành rộng rãi; trình bày trên trang Web không thấy hết nội dung như sách, hiện đang cố gắng làm phần chú giải. Trước mắt, đáp ứng yêu cầu của các bạn trong Thi viện, xin đăng tải bản dịch của Hoàng Hưng (ông đã mất).
Mong Ban Điều hành Thi viện châm chước. Khi có điều kiện sẽ chuyển về vị trí thích hợp.
LỜI GIỚI THIỆU
Nguyễn Trực, tác giả Đối sách văn, tự Công Dĩnh hiệu Hu Liêu, sinh 1417 – mất 1474, người xã Bối khê, huyện Thanh oai, đạo Sơn nam, (nay thuộc xã Tam Hưng, huyện Thanh oai, Hà Tây), đỗ Trạng nguyên khoa Nhâm Tuất, năm Đại Bảo thứ ba (1442) đời vua Lê Thái Tông.
Đây là bài văn Ông làm trong thi đình năm đó, có tên là "Vị trị, tất dĩ đắc nhân vi bản" (Để nước được thịnh trị, tất phải lấy việc dùng người hiền tài làm gốc), một luận văn xuất sắc, nói về dùng người và kiến nghị các biện pháp để “tiến cử bậc quân tử, lui bỏ kẻ tiểu nhân”, là một văn bản qúy, có thể giúp chúng ta tìm hiểu thêm đường lối dùng người của nhà Lê và lối hành văn thi cử khi đó.
Do vậy, chúng tôi phiên âm, dịch, trình bày song ngữ để xử dụng nội bộ và bạn đọc quan tâm có tài liệu tra cứu.
Văn bản chữ Hán, được sao chép từ Bối khê Trạng nguyên gia phả; Ký hiệu: A 1046, trong Thư viện Bác cổ (Bibliothèque École Francaise d’Extreme Orient).
Bản dịch của Hoàng Hưng (CLB Thơ Hán Việt Pháp; đã mất) từ: Bối Khê Trạng nguyên đình đối sách văn Ký hiệu: A1225, thư viện Viện nghiên cứu Hán Nôm. Những chỗ chưa phù hợp, Đỗ Quang Liên có chỉnh lý.
Trong khi biên soạn, không tránh khỏi sai sót, mong được Bạn đọc thông cảm và góp ý để kịp thời bổ sung sửa chữa.
Ban Biên soạn
CLB Thơ Hán Việt Pháp)
(còn nữa)
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook