Trang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 trong tổng số 14 trang (135 bài viết)Trang đầu « Trang trước ‹ ... [8 ] [9 ] [10 ] [11 ] [12 ] [13 ] [14 ] ›Trang sau »Trang cuối
Hữu nữ đồng xa Hữu nữ đồng xa Nhan như thuấn hoa Tương ngao tương tường Bội ngọc quỳnh cư Bỉ mỹ Mạnh Khương Tuân mỹ thả đô Hữu nữ đồng hành Nhan như thuấn anh Tương ngao tương tường Bội ngọc thương thương Bỉ mỹ Mạnh Khương Đức âm bất vong Trịnh phong Chung xe có một cô nàng Đẹp như hoa thuấn dịu dàng dung nhan Ngao du sắp sửa gót loan Quỳnh cư chuỗi ngọc nàng đan vào người Mạnh Khương xinh đẹp kia ơi Đã bao đẹp đẽ càng ngời đoan trang Cùng đi có một cô nàng Dung nhan hoa thuấn mịn màng tinh anh Ngao du nhẹ bước gót thanh Dịu êm tiếng ngọc lanh canh theo người Mạnh Khương xinh đẹp kia ơi Quên sao đức hạnh những lời nàng trao Đông A dịch
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Thương Trọng tử Thương Trọng tử hề Vô du ngã lý Vô chiết ngã thụ kỷ Khỉ cảm ái chi ? Úy ngã phụ mẫu Trọng khả hoài dã Phụ mẫu chi ngôn Diệc khả úy dã Thương Trọng tử hề Vô du ngã tường Vô chiết ngã thụ tang Khỉ cảm ái chi ? Úy ngã chư huynh Trọng khả hoài dã Chư huynh chi ngôn Diệc khả úy dã Thương Trọng tử hề Vô du ngã viên Vô chiết ngã thụ đàn Khỉ cảm ái chi ? Úy nhân chi đa ngôn Trọng khả hoài dã Nhân chi đa ngôn Diệc khả úy dã Trịnh phong Xin chàng Trọng tử chàng ơi Làng em chớ vượt sang chơi nghe chàng Xin chàng chớ bẻ liễu ngang Há em lại luyến tiếc tàng cây sao ? Mẹ cha, em sợ biết bao Mà chàng đáng để thương nao nao lòng Nhưng lời cha dạy mẹ trông Cũng là đáng sợ phải không hỡi chàng Cũng là đáng sợ như thường chàng ơi ! Xin chàng Trọng tử chớ sang Xin đừng có vượt rào ngang, tường nhà Cây dâu xin chớ bẻ qua Há em luyến tiếc thương ba thứ càn Bởi em sợ mấy người anh Mà chàng đáng để em dành nhớ thương Các anh khuyên bảo đôi đường Xin chàng Trọng tử nhớ lời Vườn rào chớ vượt sang chơi nghe chàng Cây đàn chớ bẻ cành ngang Phải đâu thứ đó em màng làm chi ? Em lo đồn đại thị phi Mà chàng đáng để em vì nhớ thương Nhưng lời đồn đại ngoài đường Cũng là đáng sợ khôn lường chàng ơi ! Đông A dịch
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Con Dế Ngũ nguyệt tư chung động cổ, Lục nguyệt sa kê chấn vũ. Thất nguyệt tại dã, Bát nguyệt tại vũ. Cửu nguyệt tại hộ, Thập nguyệt tất suất nhập ngã sàng hạ. Khung thất huân thử, Tắc hướng cận hộ. Ta ngã phụ tử, Viết vi cải tuế. Nhập thử thất xử. Tháng Năm dễ búng chân nhảy mạnh, Tháng Sáu thì khua cánh bay cùng. Dế mùa tháng Bảy ngoài đồng, Dế qua tháng Tám vào trong bực thềm. Tháng Chín lạnh, thiến thêm vào cửa. Dế tháng Mười chung giữa gần sàng. Để xông khói chuột,bít hang, Bít song hướng Bắc để ngăn gió vào. Dặn vợ con ta mau ghi nhớ, Rằng: Tháng Mười sẽ trở tân niên. Hãy vào nhà ấy ở liền Tạ Quang Phát dịch
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Thùy Vị Tước Vô Giốc Thùy vị tước vô giốc, Hà dĩ xuyên ngã ốc? Thùy vị nhữ vô cốc? Hà dĩ tốc ngã ngục? Tuy tốc ngã ngục, Thất gia bất túc. Con sẻ kia, Ai bảo sừng không có? Mái nhà đó, Lấy gì làm thủ ra? Mình với ta, Ai bảo không cheo cưới. Gì làm cớ, Đem ta đến ngục đình... Cưới cheo chẳng đủ cho mình lấy ta. Tản Đà dịch
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Con Chuột Thùy vị thử vô ngông Hà dĩ xuyên ngã dung? Thùy vị nhử vô công? Hà dĩ tốc ngã tụng? Tuy tốc ngã tụng, Diệc bất nhử tùng. Con chuột kia, Ai bảo nanh không có. Bức tường đó, Lấy gì làm thủng ra. Mình với ta, Ai bảo không cheo cưới. Gì làm cớ? Đem ta đến tụng đình, Thời ta cũng chẳng theo mình lấy nhau. Tản Đà dịch
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Sơn Hữu Xu (Tam Chương) Sơn hữu xu, Thấp hữu du. Tử hữu y thường, Phất duệ phất lâu. Tử hữu xa mã, Phất trì phất khu, Uyển kỳ tử hỹ, Tha nhân thị du. (Đường Phong) Núi cao mọc sẵn cây xu, Dưới đồng lại có cây du mọc dày. Áo quần người có đủ đầy, Cất đi không mặc, chẳng hoài của sao? Xe xe, ngựa ngựa xôn xao, Cất xe nhốt ngựa, hôm nào mới đi? Nhỡ ra ngài chết một khi, Ngựa xe, quần áo, người thì chiếm luôn Khuyết Danh dịch
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
TRI Y (Trịnh phong 1) 緇 衣 (鄭 風 第 一 ) Tri y chi nghi hề, 緇 衣 之 宜 兮 Tệ dư hựu cải vi hề; 敝 予 又 改 為 兮 Thích tử chi quán hề, 適 子 之 館 兮 Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還 予 授 子 之 粲 兮 (Phú dã) 賦 也 Áo đen người xứng sao xứng thế, Nhỡ rách đi ta sẽ vá cho; Rồi đây ta sẽ qua nhà, Ta đưa gạo trắng làm quà người xơi. Tri y chi hảo hề, 緇 衣 之 好 兮 Tệ dư hựu cải tạo hề, 敝 予 又 改 造 兮 Thích tử chi quán hề, 適 子 之 館 兮 Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還 予 授 子 之 粲 兮 (Phú dã) 賦 也 Áo đen người đẹp sao đẹp thế, Nhỡ rách đi ta sẽ thay cho; Rồi đây ta sẽ qua nhà, Ta đem gạo trắng làm quà người xơi. Tri y chi tược hề, 緇 衣 之 席 兮 Tệ dư hựu cải tác hề, 敝 予 又 改 作 兮 Thích tử chi quán hề, 適 子 之 館 兮 Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還 予 授 子 之 粲 兮 (Phú dã) 賦 也 Áo đen người rộng sao rộng thế, Nhỡ rách đi ta sẽ may cho; Rồi ra ta sẽ qua nhà, a đem gạo trắng làm quà người xơi. TƯƠNG TRỌNG TỬ (Trịnh phong 2) 賦 也 將 仲 子 (鄭 風 第 二 ) Tương Trọng Tử hề, 將 仲 子 兮 Vô du ngã lý, 無 踰 我 里 Vô chiết ngã thụ kỷ, 無 折 我 樹 杞 Khởi cảm ái chi, 豈 敢 愛 之 Úy ngã phụ mẫu, 畏 我 父 母 Trọng khả hoài dã, 仲 可 懷 也 Phụ mẫu chi ngôn, 父 母 之 言 Diệc khả úy dã. 亦 可 畏 也 (Phú dã) 賦 也 Xin chàng Trọng đừng sang xóm thiếp, Đừng bẻ cây kỷ diệp thiếp đi, Cây kia thiếp chẳng tiếc chi, E song thân thiếp biết thì làm sao? Lòng riêng tuy những xuyến xao, Mẹ cha mang nặng đẻ đau khác nhiều. (Xin chàng Trọng đừng sang xóm thiếp, Đừng bẻ cây kỷ diệp thiếp đi, Cây kia thiếp chẳng tiếc gì, Chỉn e cha mẹ biết thì làm sao? Lòng riêng riêng nỗi xuyến xao, Nhưng lời cha mẹ lẽ nào chẳng e.) Tương Trọng Tử hề, 將 仲 子 兮 Vô du ngã tường, 無 踰 我 牆 Vô chiết ngã thụ tang, 無 折 我 樹 桑 Khởi cảm ái chi, 豈 敢 愛 之 Úy ngã chư huynh, 畏 我 諸 兄 Trọng khả hoài dã, 仲 可 懷 也 Chư huynh chi ngôn, 諸 兄 之 言 Diệc khả úy dã. 亦 可 畏 也 (Phú dã) 賦 也 Xin chàng chớ lắt leo vách nọ, Chớ bẻ cây tang thọ của em, Dám đâu thương trộm nhớ thầm, Sợ anh em biết nói cùng mẹ cha. Lòng riêng riêng những xuyến xao, Nhưng lời huynh đệ lẽ nào chẳng e. Tương Trọng Tử hề, 將 仲 子 兮 Vô du ngã viên, 無 踰 我 園 Vô chiết ngã thụ đàn, 無 折 我 樹 檀 Khởi cảm ái chi, 豈 敢 愛 之 Úy nhân chi đa ngôn, 畏 人 之 多 言 Trọng khả hoài dã, 仲 可 懷 也 Nhân chi đa ngôn, 人 之 多 言 Diệc khả úy dã. 亦 可 畏 也 Xin chàng Trọng chớ qua vườn thiếp, Cây thọ đàn chớ chiết bẻ đi, Thấy chàng há dám yêu vì, Sợ nhiều người nói ắt thì khó khăn, Chàng thì dũng dáng tình nhân, Sợ nhiều người nói dở gần thẹn xa. (Tương Trọng Tử: 3 bài, mỗi bài 8 câu) THÚC VU ĐIỀN (Trịnh phong 3) 叔 于 田 (鄭 風 第 三) Thúc vu điền: Thơ này chỉ Trang Công vì em ông là Thúc Đoan lo săn bắn, sắm áo giáp mũi nhọn mà trai gái với người. Thúc vu điền, 叔 于 田 Hạng vô cư nhân; 巷 無 居 人 Khởi vô cư nhân? 豈 無 居 人 Bất như Thúc dã, 不 如 叔 也 Tuấn mỹ thả nhân. 洵 美 且 仁 (Phú dã) 賦 也 Chàng Thúc Đoan khi qua săn bắn, Làng quê này dường chẳng có người; Song le chẳng phải không người, Vì chàng tốt đẹp nói cười có nhân. Thúc vu thiểu, 叔 于 狩 Hạng vô ẩm tửu; 巷 無 飲 酒 Khởi vô ẩm tửu? 豈 無 飲 酒 Bất như Thúc dã, 不 如 叔 也 Tuấn mũ thả hầu. 洵 美 且 好 (Phú dã) 賦 也 Chàng qua săn làng em không rượu, Há không ai uống rượu bao giờ; Song vì uống cũng đơn sơ, Chẳng như chàng đẹp lại vừa tốt thay. Thúc thích thư, 叔 適 舒 Hạng vô phục mã; 巷 無 服 馬 Khởi vô phục mã? 豈 無 服 馬 Bất như Thúc dã, 不 如 叔 也 Tuấn mỹ thả vũ. 洵 美 且 武 (Phú dã) 賦 也 Chàng qua nội không ai cưỡi ngựa, Há không người biết ngựa đâu mà; Nhưng mà chàng Thúc khác xa, Chàng vừa tốt đẹp lại là mạnh hơn. (Thúc vu điền: 3 bài, mỗi bài 5 câu) THÁI THÚC VU ĐIỀN (Trịnh phong 4) 大 叔 于 田 (鄭 風 第 四) (Thơ này cũng chê Trang Công.) Thúc vu điền, 叔 于 田 Thừa thặng mã; 乘 乘 馬 Chấp lái như tổ, 執 轡 如 組 Lưỡng tham như vũ. 兩 驂 如 舞 Thúc tại tẩu, 叔 在 藪 Hỏa liệt cụ cử; 火 烈 具 舉 Đãn tích bạo hổ, 襢 裼 暴 虎 Hiến vu công sở. 獻 于 公 所 Tương Thúc vô nưu, 將 叔 無 狃 Giới kỳ thương nữ. 戒 其 傷 女 (Phú dã) 賦 也 Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã, Tay dong cương ruổi ngựa dịu dàng; Ngựa băm như múa nhịp nhàng, Đó đây lửa táp cháy lan bầng bầng, Chàng hùng dũng tay không bắt cọp, Bắt cọp rừng, tiến nạp quan công; Lần sau chàng hãy coi chừng, Nanh hùm vuốt cọp chàng đừng tưởng chơi. Thúc vu điền, 叔 于 田 Thừa thặng hoàng; 乘 乘 黃 Lưỡng phục thượng tương, 兩 服 上 襄 Lưỡng tham nhạn hàng. 兩 驂 雁 行 Thúc tại tẩu, 叔 在 藪 Hỏa liệt cụ dương; 火 烈 具 揚 Thúc thiện xạ ký, 叔 善 射 忌 Hựu lương ngự ký. 又 良 御 忌 Ức khánh khống ký, 抑 磬 控 忌 Ức tung tống ký. 抑 縱 送 忌 (Phú dã) 賦 也 Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã, Bốn ngựa vàng óng ả như tơ; Cặp trong đẹp đẽ phởn phơ, Cặp ngoài như nhạn nhởn nhơ ruổi đều. Chàng bắn hay, thạo luật dong xe, Khi buông, mặc sức ngựa phi; Đến khi kiềm hãm như ghì vó câu, Khi rong ruổi, rõ đâu ra đó, Khi dừng cương, lồ lộ trang nghiêm. Thúc vu điền, 叔 于 田 Thừa thặng bão; 乘 乘 鴇 Lưỡng phục tề thủ, 兩 服 齊 首 Lưỡng tham như thủ. 兩 驂 如 手 Thúc tại tẩu, 叔 在 藪 Hỏa liệt cư phụ; 火 烈 居 阜 Thúc mã mạn ký, 叔 馬 慢 忌 Thúc phát hãn ký. 叔 發 罕 忌 Ức thích bàng ký, 抑 釋 掤 忌 Ức sướng cung ký. 抑 鬯 弓 忌 (Phú dã) 賦 也 Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã, Bốn ngựa chàng lông ngả màu tro, Đôi trong bằng bặn như đo, Đôi ngoài ăn nịp nhưng ngờ vang tay. Lửa hồng cháy đó đây hừng hực, Ngựa chàng bon trông thật khoan thai, Tên chàng chàng bắn ít thay, Tên kia bỏ ống, cung này bỏ bao. (Thái Thúc vu điền: 3 bài, mỗi bài 10 câu) THANH NHÂN (Trịnh phong 5) 清 人 (鄭 風 第 五) Thanh nhân tại bành, 清 人 在 彭 Tứ giới bàng bàng; 駟 介 旁 旁 Nhị mâu trùng anh, 二 矛 重 英 Hà thượng hồ ngao tường. 河 上 乎 翱 翔 (Phú dã) 賦 也 Quân Thanh tới đất Bành án ngữ, Ngựa cùng xe luôn giữ giáp binh; So le đôi giáo rung rinh, Rung rinh gù đỏ, lượn vành bên sông. Thanh nhân tại Tiêu, 清 人 在 消 Tứ giới tiêu tiêu; 駟 介 麃 麃 Nhị mâu trùng kiều, 二 矛 重 喬 Hà thượng hồ tiêu diêu. 河 上 乎 逍 遙 (Phú dã) 賦 也 Quân Thanh tới đất Tiêu án ngữ, Ngựa cùng xe, tở mở giáp binh; So le đôi giáo rung rinh, Rung rinh đôi ngọn, lượn vành bên sông. Thanh nhân tại Trụ, 清 人 在 軸 Tứ giới đậu đậu; 駟 介 陶 陶 Tả tuyền hữu trứu, 左 旋 右 抽 Trung quân tác hảo. 中 軍 作 好 (Phú dã) 賦 也 Quân Thanh án ngữ nơi đất Trụ, Ngựa cùng xe trông thú vị ghê; Tả binh điều khiển cỗ xe, Hữu binh múa giáo như đe mọi người. Tướng quân ngự giữa thảnh thơi, Thảnh thơi ông tướng ta ngồi giữa xe. (Thanh nhân: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) CAO CẦU (Trịnh phong 6) 羔 裘 (鄭 風 第 六) Cao cầu như nhu, 羔 裘 如 濡 Tuân trực thả hầu. 洵 直 且 侯 Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子 Xá mệnh bất du. 舍 命 不 渝 (Phú dã) 賦 也 Áo lông chàng mỡ màng óng ả, Dáng dấp chàng phong nhã hiên ngang. Số chàng trời đã cho sang, Một đời sang cả, số chàng chẳng thay. Cao cầu báo sức, 羔 裘 豹 飾 Khổng vũ hữu lực. 孔 武 有 力 Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子 Bang chi tư trực. 邦 之 司 直 (Phú dã) 賦 也 Áo chàng lông điểm thêm da báo, Dáng dấp chàng mạnh bạo oai phong. Số chàng sang cả vốn giòng, Đáng nên nền nếp, non sông cậy nhờ. Cao cầu yến hề, 羔 裘 宴 兮 Tam anh xán hề. 三 英 粲 兮 Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子 Bang chi ngạn hề. 邦 之 彥 兮 (Phú dã) 賦 也 Áo lông chàng rỡ ràng óng ả, Điểm thêm hoa ba đóa uy nghi. Số chàng sang cả ai bì, Nước non âu cũng đáng vì tao nhân. (Cao cầu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TUÂN ĐẠI LỘ (Trịnh phong 7) 遵 大 路 (鄭 風 第 七) Tuân đại lộ hề, 遵 大 路 兮 Thảm chấp tử chi khư hề, 摻 執 子 之 袪 兮 Vô ngã ố hề, 無 我 惡 兮 Bất cựu cố dã. 不 寁 故 也] (Phú dã) 賦 也 Đường quan em tiễn đưa chàng, Em cầm tay áo em than đôi lời. Xin đừng ruồng rẫy chàng ơi, Tình xưa nghĩa cũ, vội rời chi nhau. Tuân đại lộ hề, 遵 大 路 兮 Thảm chấp tử chi thủ hề, 摻 執 子 之 手 兮 Vô ngã thù hề, 無 我 醜 兮 Bất cựu hảo dã. 不 寁 好 也 (Phú dã) 賦 也 Đường quan em tiễn đưa chàng, Tay chàng em níu, em van đôi lời. Xin đừng rẻ rúng chàng ơi, Tình kia đẹp đẽ vội rời chi nhau. (Tuân đại lộ: 2 bài, mỗi bài 4 câu) NỮ VIẾT KÊ MINH (Trịnh phong 8) 女 曰 雞 鳴 (鄭 風 第 八) Nữ viết: «Kê minh.» 女 曰 雞 鳴 Sĩ viết: «Muội đán.» 士 曰 昧 旦 Tử hưng thị dạ, 子 興 視 夜 Minh tinh hữu lạn. 明 星 有 爛 Tương ngao tương tường, 將 翱 將 翔 Dặc phù dự nhạn. 弋 鳧 與 鴈 (Phú dã) 賦 也 Nàng rằng: «Gà đã gáy ran.» Chàng rằng: «Đêm đã gần tàn còn chi.» Chàng ơi chàng hãy dậy đi, Ngó trời xem có thấy vì sao mai. Hãy đi quanh quất chàng ơi. Hãy đi bắn lấy vài đôi chim mòng. Dặc ngôn gia chi, 弋 言 加 之 Dữ tử nghi chi. 與 子 宜 之 Nghi ngôn ẩm tửu, 宜 言 飲 酒 Dữ tử giai lão. 與 子 偕 老 Cầm sắt tại ngự, 琴 瑟 在 御 Mạc bất tĩnh hảo. 莫 不 靜 好 (Phú dã) 賦 也 Được mòng chàng hãy đưa em, Em nấu em nướng em đem dâng chàng. Đôi ta chuốc chén hân hoan, Trăm năm em muốn chu toàn tình ta. Đôi ta cầm sắt hiệp hòa, Đời ta thắm thiết, tình ta êm đềm. Tri tử chi lai chi, 知 子 之 來 之 Tạp bội dĩ tặng chi. 雜 佩 以 贈 之 Tri tử chi thuận chi, 知 子 之 順 之 Tạp bội dĩ vấn chi. 雜 佩 以 問 之 Tri tử chi hiếu chi, 知 子 之 好 之 Tạp bội dĩ báo chi. 雜 佩 以 報 之 (Phú dã) 賦 也 Ai mà giao thiệp với chàng, Đồ em trang sức, em mang tặng người. Chàng mà ưa thích những ai, Đồ em trang sức, em nài em dâng, Ai mà chàng quý chàng cưng, Đồ em trang sức, em dùng em cho. (Nữ viết kê minh: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) HỮU NỮ ĐỒNG XA (Trịnh phong 9) 有 女 同 車 (鄭 風 第 九) Hữu nữ đồng xa, 有 女 同 車 Nhan như thuấn hoa; 顏 如 舜 華 Tương cao tương tường, 將 翱 將 翔 Bội ngọc quỳnh cư, 佩 玉 瓊 琚 Bỉ mỹ mạnh Khương, 彼 美 孟 姜 Tuân mỹ thả đô. 洵 美 且 都 (Phú dã) 賦 也 Chung xe chàng có cô em gái, Mặt như hoa, xinh hỡi là xinh. Dáng nàng uyển chuyển hữu tình, Hoa cài ngọc dắt, rung rinh bên người. Nàng Khương xuân sắc xinh tươi, Trên đời hồ dễ mấy ai như nàng. Hữu nữ đồng hành, 有 女 同 行 Nhan như thuấn anh; 顏 如 舜 英 Tương cao tương tường, 將 翱 將 翔 Bội ngọc tương tương, 佩 玉 將 將 Bỉ mỹ Mạnh Khương, 彼 美 孟 姜 Đức âm bất vương. 德 音 不 忘 (Phú dã) 賦 也 Đi cùng chàng có cô em gái, Mặt như hoa, phơi phới tươi xinh. Dáng nàng uyển chuyển hữu tình, Hoa kia ngọc nọ, rung rinh rộn ràng. Đẹp thay cô gái Mạnh Khương, Nết na đức hạnh chi nhường cho ai. (Hữu nữ đồng xa: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) SƠN HỮU PHÙ TÔ (Trịnh phong 10)
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
山 有 扶 蘇 (鄭 風 第 十) Sơn hữu phù tô, 山 有 扶 蘇 Thấp hữu hà hoa. 隰 有 荷 華 Bất kiến tử đô, 不 見 子 都 Nãi kiến cuồng thư. 乃 見 狂 且 (Phú dã) 賦 也 Núi kia rực rỡ phù dung, Đầm kia sen nở nước lồng bóng hoa. Anh hùng sao chẳng gặp cho, Gặp toàn một lũ khù khờ ngán thay. Sơn hữu kiều tùng, 山 有 橋 松 Thấp hữu du long. 隰 有 游 龍 Bất kiến tử sung, 不 見 子 充 Nãi kiến giảo đồng. 乃 見 狡 童 (Phú dã) 賦 也 Núi kia cao vút hàng tùng, Đầm kia sen nở tưng bừng cài hoa. Anh hùng sao chẳng gặp cho, Gặp toàn quỷ quái, lỡm lờ ngán thay. (Sơn hữu phù tô: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) THÁC HỀ (Trịnh phong 11) 籜 兮 (鄭 風 第 十 一) Thác hề, thác hề, 籜 兮 籜 兮 Phong kỳ xuy nhữ. 風 其 吹 女 Thúc hề, bá hề, 叔 兮 伯 兮 Xướng dư họa nhữ. 倡 予 和 女 (Phú dã) 賦 也 Cây kia khi nó khô cả lá, Gió nó lay, lay đã chưa thôi. Đôi bên chú bác ai ơi, Xướng lên ta sẽ họa lời hát theo. Thác hề, thác hề, 籜 兮 籜 兮 Phong kỳ phiêu nhữ. 風 其 漂 女 Thúc hề, bá hề, 叔 兮 伯 兮 Xướng dư yêu nhữ. 倡 予 要 女 (Phú dã) 賦 也 Cây kia khô, nó khô cả lá, Gió thổi cây, gió vả lá bay. Đôi bên chú bác đó đây, Xướng lên ta sẽ họa ngay một bài. (Thác hề: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) GIẢO ĐỒNG (Trịnh phong 12) 狡 童 (鄭 風 第 十 二) Bỉ giảo đồng hề, 彼 狡 童 兮 Bất dữ ngã ngôn hề, 不 與 我 言 兮 Duy tử chi cố, 維 子 之 故 Sử ngã bất năng xan hề. 使 我 不 能 餐 兮 (Phú dã) 賦 也 Nhãi con quá quắt kia ơi, Sao ngươi chẳng nói chẳng cười với ta. Dẫu ngươi quỷ quái tinh ma, Ta đây cũng chẳng có mà nhịn cơm. Bỉ giảo đồng hề, 彼 狡 童 兮 Bất dữ ngã thực hề, 不 與 我 食 兮 Duy tử chi cố, 維 子 之 故 Sử ngã bất năng tức hề. 使 我 不 能 息 兮 (Phú dã) 賦 也 Nhãi con quá quắt kia ơi, Sao cơm ta dọn ta mời chẳng ăn? Dẫu ngươi quỷ quái lố lăng, Ta đây cũng chẳng nóng xằng tốn hơi. (Giảo đồng: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) KIỂN THƯỜNG (Trịnh phong 13) 褰 裳 (鄭 風 第 十 三) Tử huệ tư ngã, 子 惠 思 我 Kiển thường thiệp trăn. 褰 裳 涉 溱 Tử bất ngã tư, 子 不 我 思 Khởi vô tha nhân, 豈 無 他 人 Cuồng đồng chi cuồng dã thư. 狂 童 之 狂 也 且 (Phú dã) 賦 也 Anh nhớ em, vén xiêm em lội, Qua sông Trăn em vội em sang. Như anh chẳng khứng ngó ngàng, Trên đời khối kẻ hoàn toàn hơn anh ! Sao anh vẫn thói trẻ ranh? Tử huệ tư ngã, 子 惠 思 我 Kiển thường thiệp vĩ. 褰 裳 涉 洧 Tử bất ngã tư, 子 不 我 思 Khởi vô tha sĩ, 豈 無 他 士 Cuồng đồng chi cuồng dã thư. 狂 童 之 狂 也 且 (Phú dã) 賦 也 Anh nhớ em, vén xiêm em lội, Sông Vĩ kia em lội băng sang. Như anh chẳng khứng ngó ngàng, Trên trời chán kẻ đường hoàng hơn anh ! Sao anh vẫn thói trẻ ranh? (Kiển thường: 2 bài, mỗi bài 5 câu.) PHONG (Trịnh phong 14) 賦 也 丰 (鄭 風 第 十 四) Tử chi phong hề, 子 之 丰 兮 Sĩ ngã hồ hạng hề, 俟 我 乎 巷 兮 Hối dư bất tống hề. 悔 予 不 送 兮 (Phú dã) 賦 也 Chàng ấy thực hào hoa phong nhã, Đứng đón em ở ngã đường kia. Tiếc thay em đã chẳng đi... Tử chi xương hề, 子 之 昌 兮 Sĩ ngã hồ đường hề, 俟 我 乎 堂 兮 Hối dư bất tương hề. 悔 予 不 將 兮 (Phú dã) 賦 也 Chàng ấy thực hào hoa trang nhã, Đứng đón em ở ngã nhà kia. Tiếc thay em đã chẳng đi... Ý cẩm quýnh y, 衣 錦 褧 衣 Thường cẩm quýnh thường, 裳 錦 褧 裳 Thúc hề bá hề, 叔 兮 伯 兮 Giá dư dự hàng. 駕 予 與 行 (Phú dã) 賦 也 Ngoài áo gấm em mang áo vải, Xiêm gấm em lồng cái xiêm thường, Xe anh anh hãy sẵn sàng, Cho em bầu bạn lên đàng cùng anh. Thường cẩm quýnh thường, 裳 錦 褧 裳 Ý cẩm quýnh y, 衣 錦 褧 衣 Thúc hề bá hề, 叔 兮 伯 兮 Giá dư dự quy. 駕 予 與 歸 (Phú dã) 賦 也 Ngoài xiêm gấm em mang xiêm vải, Áo gấm em lồng cái áo thường, Xe anh anh hãy sẵn sàng, Theo anh, em sẽ lên đàng về theo. (Phong: 4 bài; hai bài 3 câu, hai bài 4 câu.) ĐÔNG MÔN CHI THIỆN (Trịnh phong 15) 東 門 之 墠 (鄭 風 第 十 五) Đông môn chi thiện, 東 門 之 墠 Như lư tại phản, 茹 藘 在 坂 Kỳ thất tắc nhĩ, 其 室 則 邇 Kỳ nhân thậm viễn. 其 人 甚 遠 (Phú dã) 賦 也 Cửa đông có khoảng đất hoang, Cỏ lau chen chúc miên man bên lề. Nhà tuy gang tấc gần kề, Người sao cách trở sơn khê ngàn tầm? Đông môn chi lật, 東 門 之 栗 Hữu tiễn gia thất, 有 踐 家 室 Khởi bất nhĩ tư, 豈 不 爾 思 Tử bất ngã tuất. 子 不 我 即 (Phú dã) 賦 也 Dẻ kia mà mọc cửa đông, Nhà ai vài dãy mơ màng khói sương. Nhớ anh lòng dạ vấn vương, Sao anh chẳng chịu tìm đường đến em. (Đông môn chi thiện: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) PHONG VŨ (Trịnh phong 16) 賦 也 風 雨 (鄭 風 第 十 六) Phong vũ thê thê, 風 雨 淒 淒 Kê minh nhuê nhuê; 雞 鳴 喈 喈 Ký kiến quân tử, 既 見 君 子 Vân hồ bất di. 云 胡 不 夷 (Phú dã) 賦 也 Mưa bay gió thổi lạnh lùng, Tiếng gà eo óc, dặm chừng đìu hiu. Thấy chàng quân tử mến yêu, Lòng em thoắt đã muôn chiều thảnh thơi. Phong vũ tiêu tiêu, 風 雨 瀟 瀟 Kê minh diêu diêu; 雞 鳴 膠 膠 Ký kiến quân tử, 既 見 君 子 Vân hồ bất liêu. 云 胡 不 瘳 (Phú dã) 賦 也 Mưa bay gió táp phũ phàng, Tiếng gà eo óc, xóm làng đìu hiu. Thấy chàng quân tử mến yêu, Tấm lòng thương nhớ thoắt tiêu sạch lầu. Phong vũ như hối, 風 雨 如 晦 Kê minh bất dĩ, 雞 鳴 不 已 Ký kiến quân tử, 既 見 君 子 Vân hồ bất hi. 云 胡 不 喜 (Phú dã) 賦 也 Gió mưa tối sẫm cả trời, Tiếng gà eo óc mấy lời đìu hiu. Thấy chàng quân tử mến yêu, Lòng em hoan lạc khinh phiêu khôn cùng. (Phong vũ: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TỬ KHÂM (Trịnh phong 17) 子 衿 (鄭 風 第 十 七) Thanh thanh tử khâm, 青 青 子 衿 Du du ngã tâm; 悠 悠 我 心 Túng ngã bất vãng, 縱 我 不 往 Tử ninh bất tự âm. 子 甯 不 嗣 音 (Phú dã) 賦 也 Chàng kia cổ áo xanh xanh, Để em vương mối tơ mành bấy nay. Đành em cách trở gió mây, Sao anh cũng nỡ bặt ngay tin hồng. Thanh thanh tử bội, 青 青 子 佩 Du du ngã tư; 悠 悠 我 思 Túng ngã bất vãng, 縱 我 不 往 Tử ninh bất lai. 子 甯 不 來 (Phú dã) 賦 也 Chàng kia ngọc dắt lung linh, Để em xao xuyến tâm tình bấy nay. Đành em cách trở gió mây, Sao anh cũng nỡ bặt ngay đi về. Khiêu hề thát hề, 挑 兮 達 兮 Tại thành khuyết hề; 在 城 闕 兮 Nhất nhật bất kiến, 一 日 不 見 Như tam nguyệt hề. 如 三 月 兮 (Phú dã) 賦 也 Nhớ khi nhảy múa nhởn nhơ, Cùng nhau nhảy múa phởn phơ bên thành. Một này vắng bóng người tình, Dài bằng ba tháng, dài kinh là dài. (Tử khâm: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) DƯƠNG CHI THỦY (Trịnh phong 18) 揚 之 水 (鄭 風 第 十 八) Dương chi thủy, 揚 之 水 Bất lưu thúc sở; 不 流 束 楚 Chung tiển huynh đệ, 終 鮮 兄 弟 Duy dư dữ nhữ. 維 予 與 女 Vô tín nhân chi ngôn, 無 信 人 之 言 Nhân thực cuống nhữ. 人 實 迋 女 (Hứng dã) 興 也 Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi, Nào cho gai góc được trôi theo giòng. Đôi ta cốt nhục đều không, Quanh đi quẩn lại người cùng với ta. Đừng nghe miệng thế dèm pha, Người đời đâu có thực thà với anh. Dương chi thủy, 揚 之 水 Bất lưu thúc tân; 不 流 束 薪 Chung tiển huynh đệ, 終 鮮 兄 弟 Duy dư nhị nhân, 維 予 二 人 Vô tín nhân chi ngôn, 無 信 人 之 言 Nhân thực bất tín. 人 實 不 信 (Hứng dã) 興 也 Nước kia cuồn cuộn chảy xuôi, Nào cho củi rác được trôi theo giòng. Đôi ta cốt nhục đều không, Đôi ta quanh quẩn người cùng với ta. Đừng nghe miệng thế sai ngoa, Người đời đâu có thực thà mà tin. (Dương chi thủy: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) XUẤT KỲ ĐÔNG MÔN (Trịnh phong 19) 出 其 東 門 (鄭 風 第 十 九) Xuất kỳ đông môn, 出 其 東 門 Hữu nữ như vân; 有 女 如 雲 Tuy tắc như vân, 雖 則 如 雲 Phỉ ngã tư tồn. 匪 我 思 存 Kiểu y ky cân, 縞 衣 綦 巾 Liêu lạc ngã vân. 聊 樂 我 員 (Phú dã) 賦 也 Vui chân ra phía cửa đông, Gái đâu óng ả mơ màng như mây. Gái đâu uyển chuyển mây bay, Dẫu như mây đẹp ta đây chẳng màng. Vợ ta áo trắng khăn lam, Khăn lam áo trắng vẫn làm ta vui. Xuất kỳ nhân đồ, 出 其 闉 闍 Hữu nữ như đồ; 有 女 如 荼 Tuy tắc như đồ, 雖 則 如 荼 Phỉ ngã tư thả, 匪 我 思 且 Kiểu y như lư, 縞 衣 茹 藘 Liêu lạc dự ngu. 聊 可 與 娛 (Phú dã) 賦 也 Vui chân ra phía địch lâu, Mặt hoa da phấn gái đâu thế này. Mặt hoa ta cũng chẳng say, Vợ ta mộc mạc, ta đây vừa lòng. (Xuất kỳ đông môn: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) DÃ HỮU MAN THẢO (Trịnh phong 20) 野 有 蔓 草 (鄭 風 第 二 十) Dã hữu man thảo, 野 有 蔓 草 Linh lộ chuyển hề. 零 露 溥 兮 Hữu mỹ nhất nhân, 有 美 一 人 Thanh dương uyển hề. 清 揚 婉 兮 Giải cấu tương ngộ, 邂 逅 相 遇 Thích ngã nguyện hề. 適 我 願 兮 (Phú nhi hứng dã) 賦 而 興 也 Ngoài đồng cỏ mọc lan man, Linh lung óng ánh dưới làn sương thưa. Người đâu đẹp đẽ như thơ, Mặt mày sáng sủa dễ ưa lạ lùng. May thay giải cấu tương phùng, Ba sinh âu cũng thỏa lòng ước mơ. Dã hữu man thảo, 野 有 蔓 草 Linh lộ dương dương, 零 露 瀼 瀼 Hữu mỹ nhất nhân, 有 美 一 人 Uyển như thanh dương. 婉 如 清 揚 Giải cấu tương ngộ, 邂 逅 相 遇 Dữ tử giai tàng. 與 子 偕 臧 (Phú nhi hứng dã) 賦 而 興 也 Ngoài đồng cỏ mọc lan man, Sương cài móc điểm rỡ ràng đẹp tươi. Người đâu xinh đẹp hỡi người, Dung quang sánh sủa rụng rời oai phong. May thay giải cấu tương phùng, Cùng chàng nguyện kết giải đồng từ đây. (Dã hữu man thảo: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) TRĂN VĨ (Trịnh phong 21) 溱 洧 (鄭 風 第 二 十 一) Trăn dữ Vĩ, 溱 與 洧 Phương hoán hoán hề. 方 渙 渙 兮 Sĩ dữ nữ, 士 與 女 Phương bỉnh lan hề. 方 秉 蕑 兮 Nữ viết quan hồ? 女 曰 觀 乎 Sĩ viết ký thư. 士 曰 既 且 Thả vãng quan hồ? 且 往 觀 乎 Vĩ chi ngoại, 洧 之 外 Tuân vu thả lạc; 洵 訏 且 樂 Duy sĩ dữ nữ, 維 士 與 女 Y kỳ tương hước, 伊 其 相 謔 Tặng chi dĩ thược dược. 贈 之 以 勺 藥 (Phú nhi hứng dã) 賦 而 興 也 Con sông Trăn với con sông Vĩ, Nước mênh mông lồng vẻ xinh tươi. Trai thanh gái lịch đua chơi, Hoa lan mấy đóa kẻ cài người mang. Nàng ướm hỏi: Anh sang xem thử, Chàng vội thưa: Xem đủ lắm rồi. Nàng rằng sang nữa mà coi, Bên kia sông Vĩ có nơi rỡn đùa. Đem hoa thược dược tặng cho, Đem hoa thược dược hẹn hò cùng nhau. Trăn dữ Vĩ, 溱 與 洧 Lưu kỳ thanh hĩ. 瀏 其 清 矣 Sĩ dữ nữ, 士 與 女 Ân kỳ doanh hĩ. 殷 其 盈 矣 Nữ viết quan hồ? 女 曰 觀 乎 Sĩ viết ký thư. 士 曰 既 且 Thả vãng quan hồ? 且 往 觀 乎 Vĩ chi ngoại, 洧 之 外 Tuân vu thả lạc; 洵 訏 且 樂 Duy sĩ dữ nữ, 維 士 與 女 Y kỳ tương hước, 伊 其 相 謔 Tặng chi dĩ thược dược. 贈 之 以 勺 藥 (Phú nhi hứng dã) 賦 而 興 也 Con sông Trăn với con sông Vĩ, Nước trong veo, lồng vẻ xuân tươi. Trai thanh gái lịch đua chơi, Từng đoàn lũ lượt, tươi cười thênh thang. Nàng ướm hỏi: Anh sang xem thử, Chàng vội thưa: Xem đủ lắm rồi. Nàng rằng sang nữa mà coi, Bên kia sông Vĩ có nơi rỡn đùa. Gái sang, trai cũng đua sang với, Gái cùng trai thỏa mãn vui đùa. Đem hoa thược dược tặng cho, Đem hoa thược dược hẹn hò cùng nhau. (Trăn Vĩ: 2 bài, mỗi bài 12 câu. Trịnh quốc: 21 thiên, 53 bài, 283 câu.) 鄭 國 二 十 一 篇. 五 十 三 章. 二 百 八 十 三 句. --------------------------------------------------------------------------------
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
KÊ MINH (Tề phong 1) 雞 鳴 (齊 風 第 一) Kê ký minh hĩ. 雞 既 鳴 矣 Triều ký doanh hĩ. 朝 既 盈 矣 Phỉ kê tắc minh, 匪 雞 則 鳴 Thương nhăng chi thanh. 蒼 蠅 之 聲 (Phú dã) 賦 也 Tiếng gà đã giục canh tàn, Triều đình đã đủ bá quan trong ngoài. Nhưng không, gà chửa gáy mai, Đó là tiếng cánh của loài ruồi xanh. Đông phương minh hĩ. 東 方 鳴 矣 Triều ký xương hĩ. 朝 既 昌 矣 Phỉ đông phương tắc minh, 匪 東 方 則 明 Nguyệt xuất chi quang. 月 出 之 光 (Phú dã) 賦 也 Phương đông đã hửng bình minh, Bá quan đã chật triều đình còn chi. Nhưng không, trời chửa sáng gì, Quang huy ấy chính quang huy ả Hằng. Trùng phi hoăng hoăng, 蟲 飛 薨 薨 Cam dữ tử đồng mộng; 甘 與 子 同 夢 Hội thư quy hĩ, 會 且 歸 矣 Vô thứ dư tử tăng. 無 庶 予 子 憎 (Phú dã) 賦 也 Côn trùng bay lượn rộn ràng, Ước gì đầy giấc mộng vàng bên ai. Chỉn e văn võ trở hài, Sinh lòng oán hận cả hai chúng mình. (Kê minh: 3 bài, mỗi bài 3 câu.) TUYỀN (Tề phong 2) 還 (齊 風 第 二) Tử chi tuyền hề. 子 之 還 兮 Tao ngã hồ náo chi gian hề. 遭 我 乎 峱 之 閒 兮 Tịnh khu tòng lưỡng kiên hề. 並 驅 從 兩 肩 兮 Ấp ngã vị ngã hoàn hề. 揖 我 謂 我 儇 兮 (Phú dã) 賦 也 Khen ai nhanh nhẹn khác là, Dưới chân núi Náo cùng ta tương phùng. Cùng nhau đuổi cặp heo rừng, Chào ta, rồi lại khen rằng ta nhanh. Tử chi mậu hề. 子 之 茂 兮 Tao ngã hồ náo chi đạo hề. 遭 我 乎 峱 之 道 兮 Tịnh khu tòng lưỡng mẫu hề. 並 驅 從 兩 牡 兮 Ấp ngã vị ngã hảo hề. 揖 我 謂 我 好 兮 (Phú dã) 賦 也 Khen ai đương độ xuân xanh, Cùng ta sườn Náo chênh vênh tương phùng. Đuổi đôi heo đực quanh rừng, Chào ta, rồi lại khen rằng trẻ trung. Tử chi xương hề. 子 之 昌 兮 Tao ngã hồ náo chi dương hề. 遭 我 乎 峱 之 陽 兮 Tịnh khu tòng lưỡng lang hề. 並 驅 從 兩 狼 兮 Ấp ngã vị ngã tàng hề. 揖 我 謂 我 臧 兮 (Phú dã) 賦 也 Khen ai tài giỏi quá chừng, Sườn nam núi Náo đã từng gặp ta. Đuổi theo cặp sói oan gia, Chào ta rồi lại khen ta tài tình. (Tuyền: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TRỮ (Tề phong 3) 著 (齊 風 第 三) Sĩ ngã ư trữ hồ nhi? 俟 我 於 著 乎 而 Sung nhĩ dĩ tố hồ nhi? 充 耳 以 素 乎 而 Thượng chi dĩ quỳnh hoa hồ nhi? 尚 之 以 瓊 華 乎 而 (Phú dã) 賦 也 Chàng đón em trước bình phong cửa, Đôi giây tua bằng lụa trắng tinh. Đầu giây rực rỡ lung linh, Quỳnh hoa đôi ngọc lung linh rạng ngời. Sĩ ngã ư đình hồ nhi? 俟 我 於 庭 乎 而 Sung nhĩ dĩ thanh hồ nhi? 充 耳 以 青 乎 而 Thượng chi dĩ quỳnh oanh hồ nhi? 尚 之 以 瓊 瑩 乎 而 (Phú dã) 賦 也 Đón chờ em ngoài sân chàng đón, Đôi giây tua chàng nhuộm màu xanh. Đầu giây rực rỡ lung linh, Quỳnh hoa đôi ngọc rung rinh rạng ngời. Sĩ ngã ư đường hồ nhi? 俟 我 於 堂 乎 而 Sung nhĩ dĩ tố hồ nhi? 充 耳 以 黃 乎 而 Thượng chi dĩ quỳnh anh hồ nhi? 尚 之 以 瓊 英 乎 而 (Phú dã) 賦 也 Chờ đợi em, ngồi nhà chàng đợi, Đôi giây tua phới phới ánh vàng. Đầu giây đôi ngọc rỡ ràng, Quỳnh anh đôi ngọc mơ màng đầu giây. (Trữ: 3 bài, mỗi bài 3 câu.) ĐÔNG PHƯƠNG CHI NHẬT (Tề phong 4) 東 方 之 日 (齊 風 第 四) MẶT TRỜI ĐÔNG Đông phương chi nhật hề. 東 方 之 日 兮 Bỉ thù giả tử, 彼 姝 者 子 Tại ngã thất hề. 在 我 室 兮 Tại ngã thất hề, 在 我 室 兮 Lý ngã tức hề. 履 我 即 兮 (Hứng dã) 興 也 Vầng dương vừa rạng trời đông, Nàng kia sớm đã tới phòng của ta. Phòng ta nàng đã lân la, Theo ta bén gót, nàng đà tới đây. Đông phương chi nguyệt hề. 東 方 之 月 兮 Bỉ thù giả tử, 彼 姝 者 子 Tại ngã thát hề. 在 我 闥 兮 Tại ngã thát hề, 在 我 闥 兮 Lý ngã phát hề. 履 我 發 兮 (Hứng dã) 興 也 Trăng vàng lấp ló trời đông, Nàng kia vẫn hãy còn trong cửa sài. Thềm hoa nàng vội trở hài, Theo ta bén gót, ra ngoài chia tay. (Đông phương chi nhật: 2 bài, mỗi bài 5 câu.) ĐÔNG PHƯƠNG VỊ MINH (Tề phong 5) 東 方 未 明 (齊 風 第 五) TRỜI ĐÔNG CHƯA SÁNG Đông phương vị minh, 東 方 未 明 Điên đảo y thường. 顛 倒 衣 裳 Điên chi đảo chi, 顛 之 倒 之 Tự công triệu chi. 自 公 召 之 (Phú dã) 賦 也 Trời đông kia sáng chưa tỏ bạch, Áo xiêm ta lếch thếch lôi thôi. Lôi thôi lếch thếch vì ai, Vì ai cho gọi cho vời sáng nay. Đông phương vị hi, 東 方 未 晞 Điên đảo y thường. 顛 倒 衣 裳 Điên chi đảo chi, 顛 之 倒 之 Tự công lệnh chi. 自 公 令 之 (Phú dã) 賦 也 Trời đông kia, ánh dương chưa nhuộm, Áo xiêm ta luộm thuộm lôi thôi. Lôi thôi luộm thuộm vì ai, Vì ai cho triệu cho đòi sớm nay. Chiết liễu phân phí, 折 柳 樊 圃 Cuồng phu cú cú. 狂 夫 瞿 瞿 Bất năng thần dạ, 不 能 辰 夜 Bất bội tắc mộ. 不 夙 則 莫 (Phú dã) 賦 也 Bẻ cành liễu chàng rào vườn tược, Bọn cuồng phu đủ mướt mồ hôi. Ban đêm giờ giấc lôi thôi, Biết điều dậy sớm, không thời muộn ngay. (Đông phương vị minh: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) NAM SƠN (Tề phong 6) 南 山 (齊 風 第 六) Nam sơn thôi thôi, 南 山 崔 崔 Hùng hồ tuy tuy. 雄 狐 綏 綏 Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩 Tề tử do quy. 齊 子 由 歸 Ký viết quy chỉ, 既 曰 歸 止 Hạt hựu hoài chỉ. 曷 又 懷 止 (Tỉ dã) 比 也 Hòn Nam sơn vươn cao lừng lững, Hồ đực kia vơ vẩn tìm đôi. Dặm đàng nước Lỗ xa xôi, Gái Tề thôi đã sớm xuôi nhà chồng. Nhà chồng xuôi thế là xong, Xong rồi, còn nhớ với mong làm gì. Cát lũ ngũ lưỡng, 葛 屨 五 兩 Quan uy song chỉ. 冠 綏 雙 止 Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩 Tề tử dung chỉ; 齊 子 庸 止 Ký viết dung chỉ; 既 曰 庸 止 Hạt hựu tòng chỉ. 曷 又 從 止 (Tỉ dã) 比 也 Giếp sắn giây, năm đôi năm loại, Giải mũ kia cũng phải có đôi. Dặm đường nước Lỗ êm xuôi, Êm xuôi nàng đã về nơi nhà chồng. Thôi thôi thôi thế là xong, Còn theo, còn dõi, còn mong nỗi gì. Nghệ ma như chi hà? 褻 麻 如 之 何 Hành tòng kỳ mẫu. 衡 從 其 畝 Thú thê như chi hà? 取 妻 如 之 何 Tất cáo phụ mẫu. 必 告 父 母 Ký viết cáo chỉ, 既 曰 告 止 Hạt hựu cúc chỉ? 曷 又 鞫 止 (Hứng dã) 興 也 Cây gai kia trồng sao cho phải, Ruộng trồng gai, cần xới dọc ngang. Làm sao kết ngải uyên ương, Muốn nên duyên kiếp, phải tường mẹ cha. Nay đà theo đúng phép nhà, Cớ sao để vợ hóa ra luông tuồng. Tích tân như chi hà? 析 薪 如 之 何 Phỉ phủ bất khắc. 匪 斧 不 克 Thú thê như chi hà? 取 妻 如 之 何 Phỉ môi bất đắc. 匪 媒 不 得 Ký viết đắc chỉ, 既 曰 得 止 Hạt hựu cực chỉ. 曷 又 極 止 (Hứng dã) 興 也 Củi đen kia làm sao mà chẻ, Không búa rìu, thẳng tẻ cho ra. Vợ kia muốn lấy sao là? Muốn xe duyên thắm phải nhờ mối manh. Như nay muôn việc đã thành, Cớ sao để vợ đành hanh luông tuồng. (Nam sơn: 4 bài, mỗi bài 6 câu.) PHỦ ĐIỀN (Tề phong 7) 甫 田 (齊 風 第 七) RUỘNG CẢ Vô điền phủ điền, 無 田 甫 田 Duy dậu kiểu kiểu (cao cao); 維 莠 驕 驕 Vô tư viễn nhân, 無 思 遠 人 Lao tâm điêu điêu (đao đao). 勞 心 忉 忉 (Tỉ dã) 比 也 Khi cày cấy chớ tham ruộng cả, Tham ruộng nhiều cỏ rả mau lan. Người dưng xa cách quan san, Việc chi mà phải lo toan đèo bòng. Vô điền phủ điền, 無 田 甫 田 Duy dậu kiệt kiệt; 維 莠 桀 桀 Vô tư viễn nhân, 無 思 遠 人 Lao tâm đát đát. 勞 心 怛 怛 (Tỉ dã) 比 也 Khi cày cấy chớ tham ruộng cả, Tham ruộng nhiều cỏ rả tung tung. Người dưng xa cách dặm trùng, Tội chi mà phải nhọc lòng nhớ thương. Uyển hề tuyên hề, 婉 兮 孌 兮 Tổng giác quán hề, 總 角 丱 兮 Vị kỷ kiến hề, 未 幾 見 兮 Đột nhi biền hề. 突 而 弁 兮 (Tỉ dã) 比 也 Trẻ thơ kia tơ non óng ả, Hai trái đào lỏa tỏa rung rinh. Quang âm mấy độ phiêu linh, Mũ biền nay đã đình huỳnh bảnh bao. (Phủ điền: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) LÔ LINH (Tề phong 8) 盧 令 (齊 風 第 八) Lô linh linh, 盧 令 令 Kỳ nhân mỹ thả nhân. 其 人 美 且 仁 (Phú dã) 賦 也 Chó săn nó chạy nhong nhong, Chủ nhân chúng thật oai phong hiền từ. Lô trùng hoàn, 盧 重 環 Kỳ nhân mỹ thả quyền. 其 人 美 且 鬈 (Phú dã) 賦 也 Chó săn đeo nhạc bộ đôi, Chủ nhân chúng thật là người hào hoa. Lô trùng mai, 盧 重 鋂 Kỳ nhân mỹ thả tai. 其 人 美 且 偲 (Phú dã) 賦 也 Chó săn đeo nhạc bộ ba, Chủ nhân chúng thật tài hoa hào hùng. (Lô linh: 3 bài, mỗi bài 2 câu.) TỆ CẨU (Tề phong 9) 敝 笱 (齊 風 第 九) Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝 笱 在 梁 Kỳ ngư phường quan. 其 魚 魴 鰥 Tề tử quy chỉ, 齊 子 歸 止 Kỳ tòng như vân. 其 從 如 雲 (Tỉ dã) 比 也 Áo rách mà để bờ ngòi, Con mè con trắm đua bơi mặc tình. Gái Tề được buổi quy ninh, Kẻ đưa người rước rập rình như mây. Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝 笱 在 梁 Kỳ ngư phường dự. 其 魚 魴 鱮 Tề tử quy chỉ, 齊 子 歸 止 Kỳ tòng như cư. 其 從 如 雨 (Tỉ dã) 比 也 Áo rách mà để bờ ngòi, Con mè con diếc nó bơi mặc tình. Gái Tề được buổi quy ninh, Kẻ đưa người rước rập rình như mưa. Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝 笱 在 梁 Kỳ ngư duy duy. 其 魚 唯 唯 Tề tử quy chỉ, 齊 子 歸 止 Kỳ tòng như thủy. 其 從 如 水 (Tỉ dã) 比 也 Áo rách mà đặt bờ ngòi, Con kia nó lội nó bơi phỉ tình. Gái Tề được buổi quy ninh, Một đoàn như nước rập rình trước sau. (Tệ cẩu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TẢI KHU (Tề phong 10) 載 驅 (齊 風 第 十) Tải khu bạc bạc, 載 驅 薄 薄 Đàm phất chu khoách. 簟 茀 朱 鞹 Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩 Tề tử phát tịch. 齊 子 發 夕 (Phú dã) 賦 也 Dặm trường nàng ruổi xe mây, Rèm buông kín cửa da may đệm hồng. Con đường nước Lỗ thong dong, Chiều buông nàng mới ruổi dong dặm hòe. Tứ ly tể tể, 四 驪 濟 濟 Thùy bí nễ nễ. 垂 轡 濔 濔 Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩 Tề tử khởi đệ. 齊 子 豈 弟 (Phú dã) 賦 也 Ngựa ô hai cặp giòn ghê, Giây cương mềm mại đề huề lỏng buông. Con đường nước Lỗ thênh thang, Nàng Văn hớn hở nhẹ nhàng biết bao. Vấn thủy thang thang, 汶 水 湯 湯 Hành nhân bang bang. 行 仁 彭 彭 Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩 Tề tử cao tường. 齊 子 翱 翔 (Phú dã) 賦 也 Giòng sông Vấn thủy nao nao, Khách du rong ruổi biết bao là người. Con đường nước Lỗ êm xuôi, Nàng Văn hớn hở tươi cười như không. Vấn thủy thang thang, 汶 水 湯 湯 Hành nhân bang bang. 行 仁 彭 彭 Lỗ đạo hữu đãng, 魯 道 有 蕩 Tề tử du ngao. 齊 子 遊 敖 (Phú dã) 賦 也 Ào ào sông Vấn xuôi giòng, Khách du tấp nập ruổi rong bao người. Con đường nước Lỗ êm xuôi, Nàng Văn hớn hở tươi cười ngao du. (Tải khu: 4bài, mỗi bài 4 câu.) Y TA (Tề phong 11) 猗 嗟 (齊 風 第 十 一) Y ta xương hề. 猗 嗟 昌 兮 Kỳ nhi trường hề. 頎 而 長 兮 Ức nhược dương hề. 抑 若 揚 兮 Mỹ mục dương hề. 美 目 揚 兮 Xảo xu thương hề. 巧 趨 蹌 兮 Xạ tắc tàng hề. 射 則 臧 兮 (Phú dã) 賦 也 Tiếc thay công tử phong lưu, Vóc người cao lớn mỹ miều biết bao. Người cao vầng trán cũng cao, Long lanh đôi mắt như sao rạng ngời. Bước đi nhẹ gót hán hài, Cung tên thôi ắt chẳng ai sánh tày. Y ta danh hề. 猗 嗟 名 兮 Mỹ mục thanh hề. 美 目 清 兮 Nghi ký thành hề. 儀 既 成 兮 Chung nhật xạ hầu. 終 日 射 侯 Bất xuất chính hề. 不 出 正 兮 Triển ngã sinh hề. 展 我 甥 兮 (Phú dã) 賦 也 Tiếc thay danh tiếng bấy nay, Sáng trong đôi mắt mặt mày phương phi. Dáng đi điệu đứng uy nghi, Suốt ngày luyện tập bắn bia thật nhiều. Bắn bia luôn trúng hồng tâm, Cháu nhà thật chẳng còn lầm với ai. Y ta luyến hề. 猗 嗟 孌 兮 Thanh dương uyển hề. 清 揚 婉 兮 Vũ tắc tuyển hề. 舞 則 選 兮 Xạ tắc quán hề. 射 則 貫 兮 Tứ thỉ phản hề. 四 矢 反 兮 Dĩ ngự loạn hề. 以 禦 亂 兮 (Phú dã) 賦 也 Tiếc thay chàng rất bảnh trai, Trán cao mắt sáng vẻ ngoài hào hoa. Đẹp trai múa lại tài ba, Đến nghề như bắn lại là nghề riêng. Hồng tâm ngập bốn mũi tên, Tài này chắc sẽ dẹp yên phản loàn. (Y ta: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) Tề quốc có 11 thiên, 34 bài, 143 câu. 齊 國 十 二 篇. 三 十 四 章. 百 四 十 三 句.
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
CÁT LƯ (Ngụy phong 1) 葛 屨 (魏 風 第 一) DÉP SẮN Cư cư cát lư, 糾 糾 葛 屨 Khả dĩ lý sương; 可 以 履 霜 Tiêm tiêm nữ thủ, 摻 摻 女 手 Khả dĩ phùng thường. 可 以 縫 裳 Yếu chi cức chi, 要 之 襋 之 Hảo nhân phục chi. 好 人 服 之 (Hứng dã) 興 也 Lạnh lùng dép sắn vẫn mang, Quản chi dép sắn dầm sương lạnh lùng. Cô dâu tuy nõn búp măng, Y thường nàng đã quen chừng vá may. Sửa sang bâu cổ cho ngay, Cho chồng nàng tiện đổi thay mặc dùng. Hảo nhân đề đề, 好 人 提 提 Uyển nhiên tả tị; 宛 然 左 辟@ Bội kỳ tượng đế. 佩 其 象 揥 Duy thị biến tâm, 維 是 褊 心 Thị dĩ vi thích. 是 以 為 刺 (Phú dã) 賦 也 Chồng nàng đi đứng ung dung, Đứng bên tư khách chàng không ngại ngùng. Châu ngà chàng giắt bên lưng, Hiềm chàng hẹp lượng nên lòng dân chê. (Cát lư: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) PHẦN THỨ NHU (Ngụy phong 2) 汾 沮 洳 (魏 風 第 二) Bỉ phần thứ nhu, 彼 汾 沮 洳 Ngôn thái kỳ mộ. 言 釆 其 莫 Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子 Mỹ vô độ. 美 無 度 Mỹ vô độ. 美 無 度 Thù dị hồ công lộ. 殊 異 乎 公 路 (Hứng dã) 興 也 Sông Phần lội lặm đôi bờ, Bóng ai lác đác lững lờ hái me. Chàng kia đẹp đẽ như huê, Nhưng chưa ra dáng ruổi xe vương hầu. Bỉ phần nhất phương, 彼 汾 一 方 Ngôn thái kỳ tang. 言 釆 其 桑 Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子 Mỹ như ương. 美 如 英 Mỹ như ương. 美 如 英 Thù dị hồ công hành. 殊 異 乎 公 行 (Hứng dã) 興 也 Sông Phần tít tắp đôi bờ, Bóng ai thấp thoáng lững lờ hái dâu. Mặt chàng hoa thắm phơi mầu Nhưng xem tư cách phải đâu con nhà. Bỉ phần nhất khúc, 彼 汾 一 曲 Ngôn thái kỳ túc. 言 釆 其 藚 Bỉ kỳ chi tử, 彼 其 之 子 Mỹ như ngọc. 美 如 玉 Mỹ như ngọc. 美 如 玉 Thù dị hồ công tộc. 殊 異 乎 公 族 (Hứng dã) 興 也 Sông Phần uốn khúc lững lờ, Hái dâu rau má, thẩn thơ ai người.. Mặt chàng như ngọc tốt tươi, Nhưng xem phong thái chẳng nòi công tôn. (Phần thứ nhu: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) VIÊN HỮU ĐÀO (Ngụy phong 3) 園 有 桃 (魏 風 第 三) Viên hữu đào, 園 有 桃 Kỳ thực chi hào; 其 實 之 殽 Tâm chi ưu hĩ, 心 之 憂 矣 Ngã ca thả dao. 我 歌 且 謠 Bất tri ngã giả, 不 知 我 者 Vị ngã sĩ dã kiêu. 謂 我 士 也 驕 Bỉ nhân thị tai, 彼 人 是 哉 Tử viết hà kỳ; 子 曰 何 其 Tâm chi ưu hĩ, 心 之 憂 矣 Kỳ thùy tri chi? 其 誰 知 之 Kỳ thùy tri chi, 其 誰 知 之 Cái diệc vật ti. 蓋 亦 勿 思 (Hứng dã) 興 也 Trong vườn đào mọc đôi cây, Trái đào kia đã tới ngày được ăn. Lòng ta lo vụng buồn thầm, Ngoài môi ta vẫn ca ngâm sá nào. Người đời chẳng rõ tiêu hao, Tưởng ta ngạo nghễ làm cao với đời. Người đời đoán cũng không sai, Ngẫm xem cớ sự vắn dài ra sao? Nay ta ruột rối như bào, Ta buồn não nuột ai nào thấu cho. Ta buồn nào có ai ngờ, Người không suy nghĩ sao dò nổi ta. Viên hữu tảo, 園 有 棘 Kỳ thực chi thực; 其 實 之 食 Tâm chi ưu hĩ, 心 之 憂 矣 Liêu dĩ hành quốc. 聊 以 行 國 Bất tri ngã giả, 不 知 我 者 Vị ngã sĩ dã võng cực. 謂 我 士 也 罔 極 Bỉ nhân thị tai, 彼 人 是 哉 Tử viết hà kỳ; 子 曰 何 其 Tâm chi ưu hĩ, 心 之 憂 矣 Kỳ thùy tri chi? 其 誰 知 之 Kỳ thùy tri chi, 其 誰 知 之 Cái diệc vật ti. 蓋 亦 勿 思 (Hứng dã) 興 也 Trong vườn táo mọc đôi cây, Táo kia quả đã tới ngày được ăn. Lòng ta lo vụng buồn thầm, Nước non trăng gió mấy lần tiêu dao. Người đời chẳng rõ thấp cao, Tưởng ta là hạng tầm phào đơn sai. Người đời đoán đúng một hai, Thử xem cơ sự vắn dài ra sao? Người ta ruột rối như bào, Ta buồn nẫu ruột ai nào thấu cho. Ta buồn nào có ai ngờ, Người không suy nghĩ sao dò nổi ta. (Viên hữu đào: 2 bài, mỗi bài 12 câu.) TRẮC HỘ (Ngụy phong 4) 陟 岵 (魏 風 第 四) Trắc bỉ hộ hề. 陟 彼 岵 兮 Chiêm vọng phụ hề. 瞻 望 父 兮 Phụ viết: Ta ! 父 曰 嗟 Dư tử hành dịch, 予 子 行 役 Túc dạ vô dĩ, 夙 夜 無 已 Thượng thận chiên tai. 上 慎 旃 哉 Do lai vô chỉ. 猶 來 無 止 (Phú dã) 賦 也 Trèo lên núi trụi cỏ cây, Nhớ cha cách trở cỏ cây nhìn về. Cha rằng số phận éo le, Con đi việc nước éo le ngàn tầm. Biết bao vất vả gian truân, Ngày đêm hồ dễ mấy lần nghỉ ngơi. Gìn vàng giữ ngọc con ơi, Chờ ngày tái ngộ lạc loài mãi sao ! Trắc bỉ khỉ hề. 陟 彼 屺 兮 Chiêm vọng mẫu hề. 瞻 望 母 兮 Mẫu viết: Ta ! 母 曰 嗟 Dư quý hành dịch, 予 季 行 役 Túc dạ vô mị, 夙 夜 無 寐 Thượng thận chiên tai. 上 慎 旃 哉 Do lai vô khí. 猶 來 無 棄 (Phú dã) 賦 也 Trèo lên núi rậm cỏ cây, Mẹ già cách trở nước mây nhìn về. Mẹ rằng số phận éo le, Con đi việc nước sơn khê ngàn tầm. Biết bao vất vả gian truân, Ngày đêm hồ dễ mấy lần nghỉ ngơi. Khuyên con giữ một gìn hai, Hẹn ngày tái ngộ, chớ loài tấm thân ! Trắc bỉ cương hề. 陟 彼 岡 兮 Chiêm vọng huynh hề. 瞻 望 兄 兮 Huynh viết: Ta ! 兄 曰 嗟 Dư đệ hành dịch, 予 弟 行 役 Túc dạ tất kỷ. 夙 夜 必 借 Thượng thận chiên tai. 上 慎 旃 哉 Do lai vô tử. 猶 來 無 死 (Phú dã) 賦 也 Sườn non chen chúc cỏ cây, Nhớ anh cách trở nước may nhìn về. Anh rằng: số phận éo le, Em đi việc nước sơn khê ngàn tầm. Biết bao vất vả gian truân, Đêm ngày thôi cũng cát lầm như ai. Khuyên em giữ một gìn hai, Hẹn ngày tái ngộ, chớ hoài thân em ! (Trắc hộ: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) THẬP MẪU CHI GIAN (Ngụy phong 5) 十 畝 之 閒 (魏 風 第 五) Thập mẫu chi gian hề. 十 畝 之 閒 兮 Tang giả nhàn nhàn hề. 桑 者 閑 閑 兮 Hành dữ tử tuyền hề. 行 與 子 還 兮 (Phú dã) 賦 也 Kìa trông mười mẫu ruộng dâu, Dâu lên đây đó một mầu tốt tươi. Cùng nhau trở gót ai ơi, Cùng nhau tôi bác, ta lui về nhà. Thập mẫu chi ngoại hề. 十 畝 之 外 兮 Tang giả tiết tiết hề. 桑 者 泄 泄 兮 Hành dữ tử thệ hề. 行 與 子 逝 兮 (Phú dã) 賦 也 Kìa ngoài mười mẫu ruộng dâu, Dâu lên đây đó đượm mầu tốt tươi. Cùng nhau cất bước ai ơi, Cùng nhau tôi bác, ta vui giang hồ. PHẠT ĐÀN (Ngụy phong 6) 伐 檀 (魏 風 第 六) Khảm khảm phạt đàn hề. 坎 坎 伐 檀 兮 Trí chi hà chi can hề. 寘 之 河 之 干 兮 Hà thủy thanh thả liên y. 河 水 清 且 漣 猗 Bất giá bất tường, 不 稼 不 穡 Hồ thủ hòa tam bách triền hề. 胡 取 禾 三 百 廛 兮 Bất thú bất lạp, 不 狩 不 獵 Hồ chiêm nhĩ đình 胡 瞻 爾 庭 Hữu huyền huyên hề. 有 縣 貆 兮 Bỉ quân tử hề. 彼 君 子 兮 Bất tố xan hề. 不 素 餐 兮 (Phú dã) 賦 也 Choang choang đốn gỗ bạch đàn, Đốn rồi còn để ngổn ngang bên bờ. Nước sông trong trẻo nhấp nhô, Giòng sông trong vắt lững lờ trôi xuôi. Cấy không mà gặt cũng lơi, Lúa ba trăm đụn vậy thời đâu ra. Ngại săn bắn cũng chẳng ưa, Sao treo cầy cáo lửng lơ sân nhà. Chàng kia quân tử tài hoa, Lẽ đâu ngồi tỉnh với là ăn không. Khảm khảm phạt bức hề. 坎 坎 伐 幅 兮 Trí chi hà chi trắc hề. 寘 之 河 之 側 兮 Hà thủy thanh thả trực y. 河 水 清 且 直 Bất giá bất tường, 猗 不 稼 不 穡 Hồ thủ hòa tam bách ức hề. 胡 取 禾 三 百 億 兮 Bất thú bất lạp, 不 狩 不 獵 Hồ chiêm nhĩ đình 胡 瞻 爾 庭 Hữu huyền đặc hề. 有 縣 特 兮 Bỉ quân tử hề. 彼 君 子 兮 Bất tố thực hề. 不 素 食 兮 (Phú dã) 賦 也 Choang choang mà đẽo trục xe, Đẽo rồi để sát để kề bên sông. Sông kia nước chảy trong trong, Sông kia trong trẻo thuận giòng chảy xuôi. Cấy không mà gặt cũng lơi, Cớ sao thóc lúa đến vài trăm muôn. Săn không bắn cũng không luôn, Sao sân có thịt thú non treo hoài. Chàng kia quân tử anh tài, Lẽ đâu ngồi tỉnh suốt đời ăn không. Khảm khảm phạt luân hề. 坎 坎 伐 輪 兮 Trí chi hà chi thần hề. 寘 之 河 之 漘 兮 Hà thủy thanh thả luân y. 河 水 清 且 淪 猗 Bất giá bất tường, 不 稼 不 穡 Hồ thủ hòa tam bách khuông hề. 胡 取 禾 三 百 囷 兮 Bất thú bất lạp, 不 狩 不 獵 Hồ chiêm nhĩ đình 胡 瞻 爾 庭 Hữu huyền thuần hề. 有 縣 鶉 兮 Bỉ quân tử hề. 彼 君 子 兮 Bất tố san hề. 不 素 飧 兮 (Phú dã) 賦 也 Choang choang đẽo bánh xe, Đẽo rồi đem để rõ kề mép sông. Sông kia nước chảy trong trong, Lăn tăn làn nước thuận giòng chảy xuôi. Cấy không mà gặt cũng lơi, Cớ sao vựa thóc đến vài ba trăm. Bắn không mà cũng chẳng săn, Cớ sao cun cút trong sân treo đầy. Chàng kia quân tử bấy nay, Lẽ đâu suốt tháng suốt ngày ăn không. (Phạt đàn: 3 bài, mỗi bài 9 câu.) THẠC THỬ (Ngụy phong 7) 碩 鼠 (魏 風 第 七) Thạc thử thạc thử, 碩 鼠 碩 鼠 Vô thực ngã thử; 無 食 我 黍 Tam tuế quán nhữ, 三 歲 貫 女 Mạc ngã khẳng cố. 莫 我 肯 顧 Thệ tương khứ nhữ, 逝 將 去 女 Thích bỉ lạc thổ; 適 彼 樂 土 Lạc thổ lạc thổ, 樂 土 樂 土 Viên đắc ngã sở. 爰 得 我 所 (Tỉ dã) 比 也 Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống, Thôi thôi đừng ăn đống kê ta. Ba thu cố nhịn cho qua, Nhưng bây nào đoái tưởng ta đâu nào. Bây đã thế, ta sao cũng bỏ, Bỏ chúng bây đi ở đất người, Đất người hoan lạc đẹp tươi, Ung dung ta sẽ thảnh thơi xem vầy. Thạc thử thạc thử, 碩 鼠 碩 鼠 Vô thực ngã mạch; 無 食 我 麥 Tam tuế quán nhữ, 三 歲 貫 女 Mạc ngã khẳng đức. 莫 我 肯 德 Thệ tương khứ nhữ, 逝 將 去 女 Thích bỉ lạc quốc; 適 彼 樂 國 Lạc quốc lạc quốc, 樂 國 樂 國 Viên đắc ngã trực. 爰 得 我 直 (Tỉ dã) 比 也 Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống, Thôi thôi đừng ăn đống mạch ta. Ba thu cố chịu cho qua, Nhưng bây xử sự chẳng ra nghĩa gì. Bây đã thế, ta đi cho khuất, Bỏ chúng bây tìm đất thảnh thơi. Đi tìm chốn ở an vui, Ung dung ta sẽ vui tươi tháng ngày. Thạc thử thạc thử, 碩 鼠 碩 鼠 Vô thực ngã miêu; 無 食 我 苗 Tam tuế quán nhữ, 三 歲 貫 女 Mạc ngã khẳng lao. 莫 我 肯 勞 Thệ tương khứ nhữ, 逝 將 去 女 Thích bỉ lạc giao; 適 彼 樂 郊 Lạc giao lạc giao, 樂 郊 樂 郊 Thùy chi vĩnh hào. 誰 之 永 號 (Tỉ dã) 比 也 Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống, Thôi thôi đừng ăn lúa giống của ta. Ba thu cố nhịn cho qua, Nhưng bây nào biết ai là gian lao. Bây đã thế, ta sao cũng bỏ, Bỏ chúng bây đi ở chốn xa. Chốn xa vui thú chan hòa, Cũng là thở vắn với là than dài. (Thạc thử: 3 bài, mỗi bài 8 câu.) Ngụy phong có 7 thiên, 18 bài, 128 câu. 魏 風 七 篇.十 八 章.一 百 二 十 八 句.
☆ ☆ ☆ ☆ ☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook Trang 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 trong tổng số 14 trang (135 bài viết)Trang đầu « Trang trước ‹ ... [8 ] [9 ] [10 ] [11 ] [12 ] [13 ] [14 ] ›Trang sau »Trang cuối