Trang trong tổng số 14 trang (135 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [9] [10] [11] [12] [13] [14] ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

doanhong

TẤT SUẤT (Đường phong 1)

蟋 蟀 (唐 風 第 一)

Tất suất tại đường,              蟋 蟀 在 堂

Tuế duật kỳ mộ;                  歲 聿 其 莫

Kim ngã bất lạc,                  今 我 不 樂

Nhật nguyệt kỳ trừ.            日 月 其 除

Vô dĩ thái khang,                 無 已 大 康

Chức tư kỳ cư;                     職 思 其 居

Hiếu lạc vô hoang,              好 樂 無 荒

Lương sĩ cú cú.                   良 士 瞿 瞿

(Phú dã)                   賦 也

    Con dế mà ở trong nhà,

Tháng ngày vùn vụt há ra được nào.

    Nhưng dù hoan lạc tiêu dao,

Phần riêng trách nhiệm chớ xao lãng lòng.

    Vui chơi nhưng chớ buông lung,

Người ngoan phải biết dè chừng mới ngoan.



Tất suất tại đường,             蟋 蟀 在 堂

Tuế duật kỳ thê;                  歲 聿 其 逝

Kim ngã bất lạc,                  今 我 不 樂

Nhật nguyệt kỳ lệ.              日 月 其 邁

Vô dĩ thái khang,                無 已 大 康

Chức tư kỳ ngoại;               職 思 其 外

Hiếu lạc vô hoang,             好 樂 無 荒

Lương sĩ khuể khuể.         良 士 蹶 蹶

(Phú dã)                   賦 也

    Con dế mà chạy vào nhà,

Triền năm theo ánh quang hoa hầu tàn.

    Giờ đây mà chẳng hân hoan,

Quang âm trôi chảy há van được nào.

    Nhưng dù hoan lạc tiêu dao,

Tương lai còn đó chớ xao lãng lòng.

    Vui chơi nhưng chớ buông lung,

Người ngoan phải biết cố công mới là.



Tất suất tại đường,              蟋 蟀 在 堂

Dịch xa kỳ hưu;                   役 車 其 休

Kim ngã bất lạc,                  今 我 不 樂

Nhật nguyệt kỳ đầu.          日 月 其 慆

Vô dĩ thái khang,                 無 已 大 康

Chức tư kỳ ưu;                    職 思 其 憂

Hiếu lạc vô hoang,            好 樂 無 荒

Lương sĩ hưu hưu.            良 士 休 休

(Phú dã)                   賦 也

    Con dế mà ở trong nhà,

Rảnh rang công việc xe ta cũng nhàn.

    Giờ đây mà chẳng hân hoan,

Quang âm trôi chảy há van được nào.

    Nhưng dù hoan lạc tiêu dao,

Nỗi niềm lo lắng chớ xao lãng lòng.

    Vui chơi nhưng chớ buông lung,

Người ngoan tư cách thung dung mới là.

(Tất suất: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)


SƠN HỮU XU (Đường phong 2)

山 有 樞 (唐 風 第 二)

Sơn hữu xu,                    山 有 樞

Thấp hữu du.                  隰 有 榆

Tử hữu y thường,              子 有 衣 裳

Phất dực phất lâu;             弗 曳 弗 婁

Tử hữu xa mã,                   子 有 車 馬

Phất trì phất khâu.            弗 馳 弗 驅

Uyển kỳ tử hĩ,                     宛 其 死 矣

Tha nhân thị du.                他 人 是 愉

(Hứng dã)                興 也

    Núi cao êm ả bóng xu,

Dưới đồng thấp thoáng hàng du xanh rờn.

    Ấy ai thừa thãi y thường,

Mà sao chẳng mặc chẳng mang mới kỳ.

    Ngựa xe nào có thiếu chi,

Mà sao chẳng cưỡi chẳng đi nực cười.

    Rồi ra cũng một kiếp người,

Của mình mang trả lại đời tiếc thay !



Sơn hữu khảo,              山 有 栲

Thấp hữu nựu.              隰 有 杻

Tử hữu đình nội,               子 有 廷 內

Phất sái phất tảo;               弗 洒 弗 掃

Tử hữu chung cổ,             子 有 鐘 鼓

Phất cổ phất khảo.            弗 鼓 弗 考

Uyển kỳ tử hĩ,                     宛 其 死 矣

Tha nhân thị bảo.             他 人 是 保

(Hứng dã)                興 也

    Đầu non bóng khảo xanh om,

Dưới đồng nữu mọc mấy chòm tốt tươi.

    Ấy ai nhà cửa trong ngoài,

Mà sao chẳng quét chẳng chùi bấy nay.

    Ấy ai chuông trống có đầy,

Trống kia chẳng đánh chuông này chẳng rung.

    Phù sinh mấy chốc mà xong,

Của mình mang để người dùng tiếc thay !



Sơn hữu tất,                    山 有 漆

Thấp hữu lật.                  隰 有 栗

Tử hữu tửu thực,                子 有 酒 食

Há bất nhật cổ sắt;                  何 不 日 鼓 瑟

Thả dĩ hỉ lạc,                        且 以 喜 樂

Thả dĩ vĩnh nhật.                 且 以 永 日

Uyển kỳ tử hĩ,                      宛 其 死 矣

Tha nhân nhập thất.          他 人 入 室

(Hứng dã)                興 也

    Đầu non sơn rủ xanh om,

Dưới đồng lật mọc mấy chòm tốt tươi.

    Ấy ai rượu thịt hơn người,

Mà sao đàn định bỏ lơi chẳng màng.

    Tội gì mà chẳng ca xang,

Kéo dài dài giấc mộng vàng trần duyên?

    Để khi nhẹ gót cửu tuyền,

Nhà mình nó chuyển nó chuyên tay người.

(Sơn hữu xu: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)


DƯƠNG CHI THỦY (Đường phong 3)

揚 之 水 (唐 風 第 三)

Dương chi thủy,    揚 之 水

Bạch thạch tác tác;   白 石 鑿 鑿

Tố y chu bác,            素 衣 朱 襮

Tòng tử vu ốc.          從 子 于 沃

Ký kiến quân tử,       既 見 君 子

Vân hà bất lạc?        云 何 不 樂

(Tỉ dã)             比 也

    Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi,

Đá kia trắng xóa lưng trời cao vươn.

    Kìa người áo trắng bâu son,

Nẻo đường khuê ốc bon bon đăng trình.

    Những từ gặp đấng anh minh,

Lòng riêng riêng đã phỉ tình khát khao.



Dương chi thủy,       揚 之 水

Bạch thạch hạo hạo;   白 石 皓 皓

Tố y chu tú,                    素 衣 朱 繡

Tòng tử vu hộc.            從 子 于 鵠

Ký kiến quân tử,            既 見 君 子

Vân hà kỳ nhiêu?        云 何 其 憂

(Tỉ dã)                 比 也

    Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi,

Đá kia trắng xóa ngất trời óng vươn.

    Kìa người áo trắng bâu son,

Nẻo đường về hộc mỏi mòn theo ai.

    Những từ gặp đấng anh tài,

Nỗi niềm u uất cũng phai mờ dần.



Dương chi thủy,              揚 之 水

Bạch thạch lân lân;            白 石 粼 粼

Ngã văn hữu mệnh,          我 聞 有 命

Bất cảm dĩ cáo nhân.             不 敢 以 告 人

(Tỉ dã)                      比 也

    Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi,

Đá kia trắng xóa lưng trời giăng ngang.

    Trộm nghe có mạng cao sang,

Lòng riêng riêng để, há bàn cùng ai.

(Dương chi thủy: 3 bài; 2 bài 6 câu; 1 bài 4 câu.)


TIÊU LIÊU (Đường phong 4)

椒 聊 (唐 風 第 四)

Tiêu liêu chi thực,                椒 聊 之 實

Phiền diễn doanh thăng;  蕃 衍 盈 升

Bỉ kỳ chi tử,                          彼 其 之 子

Thạc đại vô bằng.              碩 大 無 朋

Tiêu liêu thư,                  椒 聊 且

Viễn điều thư.               遠 條 且

(Hứng nhi tỉ dã)                興 而 比 也

    Hồ kia núc níu xum xuê,

Hái tiêu chốc lát đầy phè một thăng.

    Chàng kia uy dũng ai bằng,

Như cây tiêu nọ, băng băng lớn đều.



Tiêu liêu chi thực,               椒 聊 之 實

Phiền diễn doanh khúc;    蕃 衍 盈 菊

Bỉ kỳ chi tử,                         彼 其 之 子

Thạc đại thả đốc.              碩 大 且 篤

Tiêu liêu thư,                 椒 聊 且

Viễn điều thư.              遠 條 且

(Hứng nhi tỉ dã)                興 而 比 也

    Hồ tiêu núc níu xum xuê,

Hái tiêu chốc lát đầy phè vốc tay.

    Chàng kia uy dũng ai tày,

Như cây tiêu nọ, phây phây lớn đều.

(Tiêu liêu: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)


TRÙ MÂU (Đường phong 5)

綢 繆 (唐 風 第 五)

Trù mâu thúc tân,                 綢 繆 束 薪

Tam tinh tại thân;                 三 星 在 天

Kim tịch hà tịch,                  今 夕 何 夕

Kiến thử lương nhân?        見 此 良 人

Tử hề tử hề !                       子 兮 子 兮

Như thử lương nhân hà?       如 此 良 人 何

(Hứng dã)                興 也

    Củi kia bó đã thong dong,

Trên trời sao sáng ba ông lập lòe.

    Đêm nay là cái đêm gì?

Gặp người, ta chuốc ta vì bấy nay.

    May thay, may thật là may,

Phượng loan hòa hợp, nước mây trùng phùng.



Trù mâu thúc trâu,                 綢 繆 束 芻

Tam tinh tại ngẫu;                 三 星 在 隅

Kim tịch hà tịch,                    今 夕 何 夕

Kiến thử giải cấu?               見 此 邂 逅

Tử hề tử hề !                      子 兮 子 兮

Như thử giải cấu hà?             如 此 邂 逅 何

(Hứng dã)                興 也

    Cỏ kia bó đã thong dong,

Đông nam sao sáng ba ông lập lòe.

    Đêm nay là cái đêm gì?

Nên duyên giải cấu chuốc vì bấy nay.

    May thay, may thật là may,

Đôi ta giải cấu, nước mây tương phùng.



Trù mâu thúc sở,                   綢 繆 束 楚

Tam tinh tại hộ;                     三 星 在 戶

Kim tịch hà tịch,                    今 夕 何 夕

Kiến thử xán giả ?              見 此 粲 者

Tử hề tử hề !                      子 兮 子 兮

Như thử xán giả hà?              如 此 粲 者 何

(Hứng dã)                興 也

    Gai kia bó đã thong dong,

Trước thềm sao sáng ba ông lập lòe.

    Đêm nay là cái đêm gì?

Gặp người xinh đẹp chuốc vì bấy nay.

    May thay, may thật là may,

Phượng loan hòa hợp, nước mây trùng phùng.

(Trù mâu: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)


ĐỆ ĐỖ (Đường phong 6)

杕 杜 (唐 風 第 六)

Hữu đệ chi đỗ,                      有 杕 之 杜

Kỳ diệp tử tử;                        其 葉 湑 湑

Độc hành củ củ,                  獨 行 踽 踽

Khởi vô tha nhân?               豈 無 它 人

Bất như ngã đồng phụ.          不 如 我 同 父

Ta hành chi nhân,              嗟 行 之 人

Hồ bất tỉ yên?                     胡 不 比 焉

Nhân vô huynh đệ,           人 無 兄 弟

Hồ bất thứ yên?               胡 不 佽 焉

(Hứng dã)               興 也

    Cây lê mà mọc một mình,

Xum xuê tán lá trên cành tốt tươi.

    Ta đây chiếc bóng ngậm ngùi,

Nắng mưa thui thủi đường đời một thân.

    Mới hay cốt nhục tình thâm,

Nào ai là bạn đường trần cùng ta !

    Ai ơi có thấu chăng là,

Ai ơi sao chẳng thương ta lạc loài.



Hữu đệ chi đỗ,                        有 杕 之 杜

Kỳ diệp thanh thanh;             其 葉 菁 菁

Độc hành quỳnh quỳnh,        獨 行 瞏 瞏

Khởi vô tha nhân?                 豈 無 它 人

Bất như ngã đồng tính.             不 如 我 同 姓

Ta hành chi nhân,                嗟 行 之 人

Hồ bất tỉ yên?                       胡 不 比 焉

Nhân vô huynh đệ,             人 無 兄 弟

Hồ bất thứ yên?                 胡 不 佽 焉

(Hứng dã)                興 也

    Cây lê mà mọc một mình,

Xanh xanh tán lá trên cành tốt tươi.

    Ta đây chiếc bóng u hoài,

Nắng mưa thui thủi đường đời một thân.

    Mới hay họ mạc tình thâm,

Nào ai là bạn đường trần cùng ta !

    Ai ơi có thấu chăng là,

Ai ơi sao chẳng thương ta lạc loài.

(Đệ đỗ: 2 bài, mỗi bài 9 câu.)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

CAO CẦU (Đường phong 7)

羔 裘 (唐 風 第 七)

Cao cầu báo khư,                羔 裘 豹 袪

Tự ngã nhân cư cư.                自 我 人 居 居

Khởi vô tha nhân ?             豈 無 它 人

Duy tử chi cố.                      維 子 之 故

(Phú dã)                   賦 也

Áo lông cừu tay viền da báo,

Người trị dân tàn bạo phủ phàng.

Bỏ đi thì quá dễ dàng,

Xót vì tình nghĩa cũ càng từ xưa.



Cao cầu báo tự,                    羔 裘 豹 褎

Tự ngã nhân cứu cứu.            自 我 人 究 究

Khởi vô tha nhân ?              豈 無 它 人

Duy tử chi hiếu.                   維 子 之 好

(Phú dã)                   賦 也

Áo lông cừu tay viền da báo,

Người trị dân tàn bạo dã man.

Bỏ đi thì quá dễ dàng,

Ngặt vì còn chút nể nang trong người.

(Cao cầu: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)


BẢO VŨ (Đường phong 8)

鴇 羽 (唐 風 第 八)

Túc túc bảo vũ,                    肅 肅 鴇 羽

Tập vu bao hứa.                  集 于 苞 栩

Vương sự mỹ cổ,                 王 事 靡 盬

Bất năng nghệ tắc thử.           不 能 藝 稷 黍

Phụ mẫu hà hỗ?                 父 母 何 怙

Du du thương thiên,           悠 悠 蒼 天

Hạt kỳ hữu sở.                   曷 其 有 所

(Tỉ dã)                      比 也

    Bảo kia phành phạch lông bay,

Nó bay đến đậu lùm cây gỗ sồi.

    Việc vua việc chúa bời bời,

Kê kia tắc nọ ai thời trồng cho.

    Thung huyên đâu chỗ nương nhờ,

Xanh kia thăm thẳm bao giờ mới yên.



Túc túc bảo dực,               肅 肅 鴇 翼

Tập vu bao cức.                集 于 苞 棘

Vương sự mỹ cổ,              王 事 靡 盬

Bất năng nghệ thử tắc.         不 能 藝 黍 稷

Phụ mẫu hà thực?            父 母 何 食

Du du thương thiên,          悠 悠 蒼 天

Hạt kỳ hữu cực.                曷 其 有 極

(Tỉ dã)                      比 也

    Bảo kia phành phạch cánh bay,

Nó bay đến đậu lùm cây gai rừng.

    Việc vua việc chúa lung tung,

Kê kia tắc nọ ai trồng cho ta.

    Lấy gì phụng dưỡng mẹ cha,

Xanh kia thăm thẳm nước nhà bao yên.



Túc túc bảo hàng,               肅 肅 鴇 行

Tập vu bao tang.                 集 于 苞 桑

Vương sự mỹ cổ,                王 事 靡 盬

Bất năng nghệ đạo lương.    不 能 藝 稻 梁

Phụ mẫu hà thường?        父 母 何 嘗

Du du thương thiên,          悠 悠 蒼 天

Hạt kỳ hữu thường.           曷 其 有 常

(Tỉ dã)                      比 也

    Bảo kia phành phạch đua bay,

Chúng bay, bay đến đỗ đầy lùm dâu.

    Việc vua làm rối cả đầu,

Kê kia lúa nọ giờ đâu mà trồng?

    Mẹ cha khuya sớm ai trông,

Xanh kia thăm thẳm, bao hòng bình yên.

(Bảo vũ: 3 bài, mỗi bài 7 câu.)


VÔ Y (Đường phong 9)

無 衣 (唐 風 第 九)

Khởi viết vô y? Thất hề!               豈 曰 無 衣 七 兮

Bất như tử chi y,                      不 如 子 之 衣

An thả cát hề!                     安 且 吉 兮

(Phú dã)                   賦 也

    Ta đâu thiếu áo thất chương,

Nhưng mà lĩnh áo trào đường vẫn hơn.



Khởi viết vô y? Lục hề!                豈 曰 無 衣 六 兮

Bất như tử chi y,                     不 如 子 之 衣

An thả úc hề!                      安 且 燠 兮

(Phú dã)                   賦 也

    Ta đâu thiếu áo lục chương,

Nhưng mà lĩnh áo trào đường vẫn hơn.

(Vô y: 2 bài, mỗi bài 3 câu.)


HỮU ĐỆ CHI ĐỖ (Đường phong 10)

有 杕 之 杜 (唐 風 第 十)

Hữu đệ chi đỗ,                      有 杕 之 杜

Sinh vu đạo tả.                    生 于 道 左

Bỉ quân tử hề!                      彼 君 子 兮

Thệ khẳng thích ngã;         噬 肯 適 我

Trung tâm hiếu chi,             中 心 好 之

Hạt ẩm tự chi?                    曷 飲 食 之

(Tỉ dã)                      比 也

    Cây lê nó mọc một mình,

Phía đông đường cái nó giành nó lên.

    Chàng kia quân tử đáng khen,

Cùng ta chàng muốn nên quen ít nhiều.

    Lòng riêng riêng những kính yêu,

Nhưng mà cơm nước sao chiều được đây!



Hữu đệ chi đỗ,                      有 杕 之 杜

Sinh vu đạo chu.                 生 于 道 周

Bỉ quân tử hề!                      彼 君 子 兮

Thệ khẳng lai du;                噬 肯 來 遊

Trung tâm hiếu chi,            中 心 好 之

Hạt ẩm tự chi?                   曷 飲 食 之

(Tỉ dã)                      比 也

    Cây lê nó mọc một mình,

Khúc quanh đường cái nó giành nó lên.

    Chàng kia quân tử khá khen,

Cùng ta những muốn làm quen đi về.

    Lòng riêng riêng những yêu vì,

Nhưng còn cơm nước khó mà ta kham !

(Hữu đệ chi đỗ: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)


CÁT SINH (Đường phong 11)

葛 生 (唐 風 第 十)

Cát sinh mông sở,                葛 生 蒙 楚

Liêm man vu dã;                  蘞 蔓 于 野

Dư mỹ vong thử,                予 美 亡 此

Thùy dữ độc xứ?                誰 與 獨 處

(Hứng dã)                興也

    Sắn dây leo lấp cây gai,

Bìm bìm mặc sức lan ngoài đồng hoang.

    Lang quân nay đã cách ngàn,

Để ta chiếc bóng thở than một mình.



Cát sinh mông cức,              葛 生 蒙 棘

Liêm man vu vực;                蘞 蔓 于 域

Dư mỹ vong thử,                 予 美 亡 此

Thùy dữ độc tức?                誰 與 獨 息

(Hứng dã)                興也

    Sắn dây leo lấp cây gai,

Bìm bìm mặc sức lan ngoài mồ hoang.

    Lang quân nay đã cách ngàn,

Để ta chiếc bóng thở than canh dài.



Giác chẩm xán hề!               角 枕 粲 兮

Cẩm khâm lạn hề!                錦 衾 爛 兮

Dư mỹ vong thử,                 予 美 亡 此

Thùy dữ độc đán?              誰 與 獨 旦

(Phú dã)                   賦 也

    Gối sừng đẹp đẽ còn kia,

Còn kia chăn gấm như khoe sắc mầu.

    Chàng nay thiên cổ còn đâu,

Để ta trằn trọc đêm thâu một mình.



Hạ chi nhật,                    夏 之 日

Đông chi dạ,                   冬 之 夜

Bách tuế chi hậu,               百 歲 之 後

Quy vu kỳ cư.                      歸 于 其 居

(Phú dã)                   賦 也

    Ngày dài tựa những ngày hè,

Đêm dài như những đêm về mùa đông.

    Trăm năm son sắt một lòng,

Tuyền đài xin nguyện trùng phùng cùng ai.



Đông chi dạ,                    冬 之 夜

Hạ chi nhật,                     夏 之 日

Bách tuế chi hậu,               百 歲 之 後

Quy vu kỳ thất.                    歸 于 其 室

(Phú dã)                   賦 也

    Đêm dài tựa những đêm đông,

Ngày dài tựa những ngày trong mùa hè.

    Trăm năm khép cửa phòng the,

Tuyền đài xin nguyện trở về cùng ai.

(Cát sinh: 5 bài, mỗi bài 4 câu.)


THÁI LINH (Đường phong 12)

采 苓 (唐 風 第 十 二)

Thái linh thái linh!                  采 苓 采 苓

Thủ Dương chi điên.            首 陽 之 巔

Nhân chi vi ngôn,                人 之 為 言

Cẩu diệc vô tin;                   苟 亦 無 信

Xả chiên xả chiên!             舍 旃 舍 旃

Cẩu diệc vô nhiên.            苟 亦 無 然

Nhân chi vi ngôn,              人 之 為 言

Hồ đắc yên?                 胡 得 焉

(Tỉ dã)                      比 也

    Hái rau linh, hái rau linh,

Thủ Dương đỉnh ấy, lên nhanh hái về.

    Miệng người chớ có vội nghe,

Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng.

    Những người nói nhảm nói nhàm,

Làm sao còn có đường làm cho tin?



Thái khổ thái khổ!                  采 苦 采 苦

Thủ Dương chi hạ.                首 陽 之 下

Nhân chi vi ngôn,                  人 之 為 言

Cẩu diệc vô dữ;                    苟 亦 無 與

Xả chiên xả chiên!               舍 旃 舍 旃

Cẩu diệc vô nhiên.              苟 亦 無 然

Nhân chi vi ngôn,                人 之 為 言

Hồ đắc yên?                  胡 得 焉

(Tỉ dã)                      比 也

    Muốn ăn rau khổ cho ngon,

Hãy ra chân núi Thủ Dương hái về.

    Miệng người chớ có vội nghe,

Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng.

    Những người nói nhảm nói nhàm,

Làm sao còn có đường làm cho tin?



Thái phong Thái phong!      采 葑 采 葑

Thủ Dương chi đông.          首 陽 之 東

Nhân chi vi ngôn,                 人 之 為 言

Cẩu diệc vô tòng;                苟 亦 無 從

Xả chiên xả chiên!              舍 旃 舍 旃

Cẩu diệc vô nhiên.             苟 亦 無 然

Nhân chi vi ngôn,              人 之 為 言

Hồ đắc yên?                 胡 得 焉

(Tỉ dã)                      比 也

    Hái rau phong, hái rau phong,

Thủ Dương hãy tới sườn đông hái về.

    Miệng người chớ có vội nghe,

Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng.

    Những người nói nhảm nói nhàm,

Làm sao còn có đường làm cho tin?

(Thái linh: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)

Đường quốc có 12 thiên, 33 bài, 203 câu.

唐 國 十二 篇.三 十 三 章.二 百 三 句.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

PHÙ DU (Tào phong 1)

蜉 蝣 (曹 風 第 一)

Phù du chi vũ,                    蜉 蝣 之 羽

Y thường sở sở;                 衣 裳 楚 楚

Tâm chi ưu hĩ!                   心 之 憂 矣

Ư ngã quy xứ.                   於 我 歸 處

(Tỉ dã)                      比 也

    Mong manh đôi cánh phù du,

Khác gì xiêm áo phất phơ rỡ ràng.

    Lòng ta sầu muộn chứa chan,

Nào ai người biết tìm đàng về ta.



Phù du chi dực,                   蜉 蝣 之 翼

Thái thái y phục;                 采 采 衣 服

Tâm chi ưu hĩ!                     心 之 憂 矣

Ư ngã quy tức.                   於 我 歸 息

(Tỉ dã)                      比 也

    Mong manh đôi cánh phù du,

Mơ màng xiêm áo lững lờ gió mây.

    Sầu đong càng lắc càng đầy,

Nào ai tới nhỉ nơi này cùng ta.



Phù du quật duyệt,           蜉 蝣 掘 閱

Ma y như tuyết;                  麻 衣 如 雪

Tâm chi ưu hĩ!                     心 之 憂 矣

Ư ngã quy thuế.                於 我 歸 說

(Tỉ dã)                      比 也

    Cửa hang lấp ló phù du,

Mong manh cánh lụa như là tuyết in.

    Lòng sầu chất ngất muôn nghìn,

Nào ai người biết đàng tìm về ta.

(Phù du: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)


HẦU NHÂN (Tào phong 2)

候 人 (曹 風 第 二)

Bỉ hầu nhân hề!            彼 候 人 兮

Hà qua dữ đoại;           何 戈 與 祋

Bỉ kỳ chi tử,                    彼 其 之 子

Tam bách xích phất.   三 百 赤 芾

(Hứng dã)        興也

    Quan hầu hà có nghênh ngang,

Qua qua kích kích đàng hoàng đôi phen.

    Sao phường tục tử ngu hèn,

Lại mang xích phất đua chen đứng chầu.



Duy đề tại lương,           維 鵜 在 梁

Bất nhu kỳ dực;            不 濡 其 翼

Bỉ kỳ chi tử,                   彼 其 之 子

Bất xứng kỳ phục.      不 稱 其 服

(Hứng dã)        興也

    Bồ nông mà đậu đê cao,

Nó khô đôi cánh, cánh nào cũng khô.

    Phường kia tục tử tầm phô,

Tủi cho mũ mãng, nhuốc cho hán hài.



Duy đề tại lương,                 維 鵜 在 梁

Bất nhu kỳ túc;                    不 濡 其 咮

Bỉ kỳ chi tử,                          彼 其 之 子

Bất toại kỳ cấu.                  不 遂 其 媾

(Hứng dã)                興 也

    Bồ nông mà đậu bờ ngòi,

Nó khô cái mỏ, rõ nòi phất phơ.

    Phường kia tục tử lờ phờ,

Tủi cho chức tước, nhuốc cho phẩm hàm.



Uế hề úy hề!                    薈 兮 蔚 兮

Nam sơn triều tê;             南 山 朝 隮

Uyển hề luyến hề,           婉 兮 孌 兮

Quý nữ kỳ ky.                   季 女 斯 饑

(Hứng dã)              興 也

    Cỏ cây muôn khóm miên man,

Núi Nam phảng phất sau làn sương thưa.

    Nàng kia duyên dáng như thơ,

Tiếc thay không được ấm no những ngày.

(Hầu nhân: 4 bài, mỗi bài 4 câu.)


THI CƯU (Tào phong 3)

鳲 鳩 (曹 風 第 三)

Thi cưu tại tang,             鳲 鳩 在 桑

Kỳ tử thất hề;                  其 子 七 兮

Thục nhân quân tử,      淑 人 君 子

Kỳ nghi nhất hề!            其 儀 一 兮

Kỳ nghi nhất hề,           其 儀 一 兮

Tâm như kết hề.          心 如 結 兮

(Hứng dã)        興也

    Chim cú nó đậu cành dâu,

Thêm đàn cu nhỏ đếm đầu bảy con.

    Thục nhân quân tử sắt son,

Trước sau như một há mòn mỏi vay!

    Trước sau một dạ chẳng thay,

Như gắn như bó, lòng này thủy chung.



Thi cưu tại tang,                  鳲 鳩 在 桑

Kỳ tử tại mai;                       其 子 在 梅

Thục nhân quân tử,            淑 人 君 子

Kỳ đái y ty!                           其 帶 伊 絲

Kỳ đái y ty,                          其 帶 伊 絲

Kỳ biền y kỳ.                      其 弁 伊 騏

(Hứng dã)                興 也

    Chim cú nó đỗ cành dâu,

Thêm đàn cu nhỏ giỡn đầu cành mai.

    Thục nhân quân tử khoan thai,

Đai tơ quan trọng mang ngoài thiều y.

    Đai lưng óng ả tầm ty,

Mũ biền thôi cũng chuốc bì hươu sao.



Thi cưu tại tang,                    鳲 鳩 在 桑

Kỳ tử tại cức;                         其 子 在 棘

Thục nhân quân tử,             淑 人 君 子

Kỳ nghi bất thắc!                 其 儀 不 忒

Kỳ nghi bất thắc,                 其 儀 不 忒

Chính thị tứ quốc.               正 是 四 國

(Hứng dã)                興 也

    Chim cú nó đỗ cành dâu,

Thêm đàn cu nhỏ đậu đầu cành gai.

    Thục nhân quân tử khoan thai,

Dáng đi tao nhã vẻ người phong lưu.

    Phong lưu tao nhã trăm chiều,

Cho nên bốn cõi sẽ theo lệnh người.



Thi cưu tại tang,                  鳲 鳩 在 桑

Kỳ tử tại trăn;                       其 子 在 榛

Thục nhân quân tử,           淑 人 君 子

Chính thị quốc nhân!         正 是 國 人

Chính thị quốc nhân,         正 是 國 人

Hồ bất vạn niên.                胡 不 萬 年

(Hứng dã)                興 也

    Chim cú nó đỗ cành dâu,

Thêm đàn cu nhỏ đậu đầu cành trăn.

    Đường hoàng quân tử chính nhân,

Sẽ cầm vận nước trị dân lâu dài.

    An dân trị quốc ra tài,

Ước gì trường cửu muôn đời mới nên.

(Thi cưu: 4 bài, mỗi bài 6 câu.)


HẠ TUYỀN (Tào phong 4)

下 泉 (曹 風 第 四)

Liệt bỉ hạ tuyền,            冽 彼 下 泉

Tẩm bỉ bao lang;           浸 彼 苞 稂

Khải ngã ngụ thán,      愾 我 寤 歎

Niệm bỉ Chu cương.    念 彼 周 京

(Tỉ nhi hứng dã)          比 而 興 也

    Suối tuôn lạnh ngắt giòng xanh,

Dập vùi làm tội làm tình cỏ lang.

    Ta đây thức ngủ thở than,

Đêm ngày luống những mơ màng triều Châu.



Liệt bỉ hạ tuyền,            冽 彼 下 泉

Tẩm bỉ bao tiêu;           浸 彼 苞 蕭

Khải ngã ngụ thán,     愾 我 寤 歎

Niệm bỉ Kinh Châu.    念 彼 京 周

(Tỉ nhi hứng dã)        比 而 興 也

    Suối tuôn lạnh ngắt giòng sâu,

Cho đắm, cho đuối, cho rầu cơ tiêu.

    Ta đây đau xót trăm chiều,

Thả hồn mơ tới Châu triều xa xưa.



Liệt bỉ hạ tuyền,           冽 彼 下 泉

Tẩm bỉ bao thi;             浸 彼 苞 蓍

Khải ngã ngụ thán,     愾 我 寤 歎

Niệm bỉ kinh sư.          念 彼 京 師

(Tỉ nhi hứng dã)        比 而 興 也

    Suối tuôn lạnh ngắt giòng mơ,

Làm cho đắm đuối vật vờ cơ chi.

    Đêm ngày ra những não nề,

Lòng buồn hồn mộng đi về triều Châu.



Bồng bồng thử miêu,    芃 芃 黍 苗

Âm vũ cao chi;              陰 雨 膏 之

Tứ quốc hữu vương,    四 國 有 王

Tuân Bá lao chi.           郇 伯 勞 之

(Tỉ nhi hứng dã)         比 而 興 也

    Kê non tươi tốt xum xuê,

Mưa phùn nhuần đượm thêm bề phởn phơ.

    Chư hầu bốn cõi lặng tờ,

Còn ông Tuân Bá chuyên lo tác thành.

(Hạ tuyền: 4 bài, mỗi bài 4 câu.)

(Tào quốc có 4 thiên, 15 bài, 68 câu.)

曹 國 四 篇. 十 五 章. 六 十 八 句.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

THẤT NGUYỆT (Bân phong 1)

七 月 (豳 風 第 一)

Thất nguyệt lưu hỏa,         七 月 流 火

Cửu nguyệt thụ ý;              九 月 授 衣

Nhất chi nhật tất phát,           一 之 日 觱 發

Nhị chi nhật lật lệ.                   二 之 日 栗 烈

Vô y vô hạt,                        無 衣 無 褐

Hà dĩ tốt tuế ?                    何 以 卒 歲

Tam chi nhật vu di,                 三 之 日 于 耜

Tứ chi nhật cử chỉ;                 四 之 日 舉 趾

Đồng ngã phụ tử,              同 我 婦 子

Diệp bỉ nam mẫu,              饁 彼 南 畝

Điền tuấn chí hỉ.                 田 畯 至 喜

(Phú dã)                   賦 也

    Sao tâm tháng bảy xế đoài,

Áo quần tháng chín liệu bày theo phân.

    Tháng giêng gió lạnh căm căm,

Tháng hai rét mướt thêm phần giá băng.

    Hàn y nếu chẳng sẵn sàng,

Làm sao sống được chu toàn suốt năm.

    Tháng ba cày cuốc sửa sang,

Tháng tư ta sẽ tính toan ra đồng.

    Ta cùng thê tử tùy tòng,

Cơm cơm nước nước kẻ gồng người mang.

    Mang cơm ra phía đồng nam,

Điền quan tới thấy nở nang mặt mày.



Thất nguyệt lưu hỏa,             七 月 流 火

Cửu nguyệt thụ ý;                 九 月 授 衣

Xuân nhật tải dương,            春 日 載 陽

Hữu minh thương cảng,       有 鳴 倉 庚

Nữ chấp ý khuông,               女 執 懿 筐

Tuân bỉ vi hạng,                    遵 彼 微 行

Viên cầu nhu tang,               爰 求 柔 桑

Xuân nhật trì trì,                   春 日 遲 遲

Thái phiền kỳ kỳ;                 采 蘩 祁 祁

Nữ tâm thương bi,              女 心 傷 悲

Đãi cập công tử đồng quy.         殆 及 公 子 同 歸

(Phú dã)                   賦 也

    Sao tâm tháng bảy xế đoài,

Áo quần tháng chín liệu bày quân phân.

    Ngày xuân trời ấm áp dần,

Con oanh kia đã mấy lần líu lo.

    Mấy cô đẹp rõ nhởn nhơ,

Tung tăng nẻo hẹp đi mò dâu non.

    Ngày xuân dùng dắng gót son,

Bao cô lũ lượt đi bòn bạch hao.

    Một cô ủ dột má đào,

Vì duyên công tử, sắp vào cung môn.



Thất nguyệt lưu hỏa,              七 月 流 火

Bát nguyệt hoàn vỹ;               八 月 萑 葦

Tam nguyệt thiêu tang,         三 月 條 桑

Thủ bỉ phủ thương,                取 彼 斧 斨

Dĩ phạt viễn dương,              以 伐 遠 揚

Y bỉ nữ tang,                           猗 彼 女 桑

Thất nguyệt minh quyết,      七 月 鳴 鵙

Bát nguyệt tài tích                 八 月 載 績

Tải huyền tải hoàng,            載 玄 載 黃

Ngã chu khổng dương,      我 朱 孔 揚

Vi công tử thường.             為 公 子 裳

(Phú dã)                   賦 也

    Sao tâm tháng bảy xế đoài,

Sậy lau tháng tám là thời trỗi sinh.

    Tháng tằm, dâu phải tuốt cành,

Búa rìu ta phạt những ngành xa vươn.

    Lá dâu hãy tuốt sạch trơn,

Quyết kia tháng bảy véo von trên cành.

    Tháng tám lo việc cửi canh,

Dệt rồi lại nhuộm tơ thành vàng đen.

    Tơ ta son rực màu lên,

Để cho công tử ta đem may thường.



Tứ nguyệt tú yêu,                   四 月 莠 葽

Ngũ nguyệt minh điều;           五 月 鳴 蜩

Bát nguyệt kỳ hoạch,             八 月 其 穫

Thập nguyệt vẫn thác,         十 月 隕 蘀

Nhất chi nhật vu lạc,                 一 之 日 于 貉

Thủ bỉ hồ ly,                           取 彼 狐 狸

Vi công tử cừu,                     為 公 子 裘

Nhị chi nhật kỳ đồng,               二 之 日 其 同

Tài toản vũ công,                載 纘 武 功

Ngôn tư kỳ tông,                 言 私 其 豵

Hiến kiên vu công.             獻 豜 于 公

(Phú dã)                   賦 也

    Tú yêu cỏ mọc tháng tư,

Tháng năm ra rả ve dư tiếng sầu.

    Tháng tám mùa gặt bắt đầu,

Tháng mười lá rụng theo nhau tơi bời.

    Tháng giêng săn bắt cầu chơi,

Bắt chồn, bắt cáo, bắt thôi cho nhiều.

    Làm cho công tử áo cừu

Săn to săn lớn lựa chiều tháng hai.

    Rồi ra luyện võ cho tài,

Heo non giữ lấy, heo nhoai dâng người.



Ngũ nguyệt tư chung động cổ,       五 月 斯 螽 動 股

Lục nguyệt sa kê chấn vũ;             六 月 莎 雞 振 羽

Thất nguyệt tại dã,               七 月 在 野

Bát nguyệt tại vũ,                  八 月 在 宇

Cửu nguyệt tại hộ,                九 月 在 戶

Thập nguyệt tất suất,          十 月 蟋 蟀

Nhập ngã sàng hạ,             入 我 床 下

Khung trất huân thử,           穹 窒 薰 鼠

Tắc hướng cẩn hộ,             塞 向 墐 戶

Ta ngã phụ tử,                    嗟 我 婦 子

Viết vi cải tuế,                      曰 為 改 歲

Nhập thử thất xứ.               入 此 室 處

(Phú dã)                   賦 也

    Tháng năm châu chấu động chân,

Tháng sáu con dế rần rần cánh bay.

    Tháng bảy nó ra ruộng cày,

Tháng tám nó quẩn ở ngay hiên nhà.

    Tháng chín nó đậu cửa ra,

Tháng mười nó rét nó xa gầm gường.

    Kẽ thời lấp, chuột thời hun,

Song hồ bít lại, liếp sờn bồi thêm.

    Vợ con ơi, lại mà xem,

Năm cùng nên phải lo liền sửa sang.

    Vào đây ta sống bình an...



Lục nguyệt thực uất cập úc,           六 月 食 鬱 及 薁

Thất nguyệt phanh quỳ cập thúc, 七 月 亨 葵 及 菽

Bát nguyệt bác tảo,                八 月 剝 棗

Thập nguyệt hoạch đạo,     十 月 穫 稻

Vi thử xuân tửu,                    為 此 春 酒

Dĩ giới mi thọ,                        以 介 眉 壽

Thất nguyệt tự cô,               七 月 食 瓜

Bát nguyệt đoạn hồ,            八 月 斷 壺

Cửu nguyệt thúc thư,          九 月 叔 苴

Thái đồ tân vu,                     采 荼 薪 樗

Tự ngã nông phu.               食 我 農 夫

(Phú dã)                    賦 也

    Tháng sáu ăn mận cùng nho,

Tháng bảy luộc đậu vả lo luộc quỳ.

    Táo kia tháng tám trẩy đi,

Tháng mười gặt lúa đem về ta ăn.

    Rồi ta cất rượu thưởng xuân,

Uống cho mày mặt thêm phần phởn phơ.

    Tháng bảy ta sẽ ăn dưa,

Tháng tám sau trước, nhớ lo cắt bầu.

    Hạt gai tháng chín ta thu,

Rau đồ hái nấu, củi vu đóm lò.

    Nhà nông ăn uống khỏi lo.



Cửu nguyệt trúc trường phố,         九 月 筑 場 圃

Thập nguyệt nạp hòa giá;             十 月 納 禾 稼

Thử tắc trùng lục,                       黍 稷 重 穋

Hòa ma thúc mạch.                  禾 麻 菽 麥

Ta ngã nông phu,                     嗟 我 農 夫

Ngã giá ký đồng,                     我 稼 既 同

Thượng nhập chấp cung công; 上 入 執 宮 功

Trú nhĩ vu mao,                       晝 爾 于 茅

Tiêu nhĩ sách đáo,                 宵 爾 索 綯

Cức kỳ thừa ốc,                      亟 其 乘 屋

Kỳ thủy bá bách cốc.                  其 始 播 百 穀

(Phú dã)                        賦 也

    Tháng chín vườn nên thành sân,

Tháng mười lúa má ta khuân về nhà.

    Thêm kê sớm muộn non già,

Lúa mì đậu hạt với là đay gai.

    Nông phu này các bạn ơi,

Nay đà gặt hái xong xuôi mùa màng.

    Ta về ta ở trên làng,

Ban ngày ta cắt ta làm cỏ tranh.

    Đến đêm ta đánh thành tranh,

Ta trèo lên mái lợp nhanh cho rồi.

    Loay hoay nông vụ đến nơi,

Cả trăm thứ giống nó đòi ta gieo.



Nhị chi nhật tạc băng xung xung,   二 之 日 鑿 冰 沖 沖

Tam chi nhật nạp vu lăng âm;         三 之 日 納 于 凌 陰

Tứ chi nhật kỳ tao,                   四 之 日 其 蚤

Hiến cao tế cửu,                 獻 羔 祭 韭

Cửu nguyệt túc sương,     九 月 肅 霜

Thập nguyệt định trường; 十 月 滌 場

Bằng tửu tư hưởng,           朋 酒 斯 饗

Viết sát cao dương,           曰 殺 羔 羊

Tê bỉ công đường,              躋 彼 公 堂

Xưng bỉ hủy quang,          稱 彼 兕 觥

Vạn thọ vô cương.           萬 壽 無 彊

(Phú dã)                 賦 也

    Tháng hai nước đá ta phăng,

Đem về băng thất trong tuần tháng ba.

    Tháng tư ban sớm mở ra,

Sau khi đã lễ cừu và hẹ thơm.

    Tháng chín vừa lạnh vừa sương,

Tháng mười quét dọn sạch trơn sân nhà.

    Rượu ngon ta lễ hai vò,

Chiên cừu ta dọn cỗ cho chững chàng.

    Rồi ta đi tới cung đường,

Sừng tê nâng chén, thọ khương chúc người.

(Thất nguyệt: 8 bài, mỗi bài 11 câu.)


SUY HÀO (Bân phong 2)

鴟 鴞 (豳 風 第 二)

Suy hào, suy hào!               鴟 鴞 鴟 鴞

Ký thủ ngã tử,                      既 取 我 子

Vô hủy ngã thất;                 無 毀 我 室

Ân tư cần tư,                       恩 斯 勤 斯

Dục tử chi mân tư.                   鬻 子 之 閔 斯

(Tỉ dã)                      比 也

    Hỡi con cú vọ kia ơi,

Thôi thôi mày đã hại đời con ta.

    Tổ ta xin hãy buông tha,

Thương ta khó nhọc để mà nuôi con.



Đãi thiên chi vị âm vũ,              迨 天 之 未 陰 雨

Triệt bỉ tang thổ,              徹 彼 桑 土

Trù mâu dũ hộ;               綢 繆 牖 戶

Kim nữ hạ dân,              今 女 下 民

Dục tử chi mân tư.              鬻 子 之 閔 斯

(Tỉ dã)                  比 也

    Trước khi trời nổi cơn mưa,

Rễ dâu ta bứng ta tha nó về.

    Đem về cặm cửa cặm khe,

Chúng mi ở dưới còn chê nỗi gì.



Dư thật cát cư,               予 手 拮 据

Dư sở bạt đồ,                予 所 捋 荼

Dư sở súc tô;                予 所 蓄 租

Dư khẩu tốt đồ,            予 口 卒 瘏

Viết dư vị hữu thất cồ.             曰 予 未 有 室 家

(Tỉ dã)                  比 也

    Ta đây chân quắp mỏ tha,

Tha rau tha cỏ biết là bao nhiêu.

    Mỏ đau hàm sái đã nhiều,

Cửa nhà vẫn hãy trăm chiều ngổn ngang.



Dư vũ tiều tiều,                   予 羽 譙 譙

Dư vĩ tiếu tiếu,                    予 尾 翛 翛

Dư thất kiều kiều;              予 室 翹 翹

Phong vũ sở phiêu diêu,        風 雨 所 飄 搖

Dư duy âm hiêu hiêu.            予 維 音 曉 曉

(Tỉ dã)                      比 也

    Ta nay cánh xác đuôi xơ,

Nhà ta biết mấy nguy cơ hiểm nghèo.

    Mưa bay gió giật đến điều,

Xót xa ta bật tiếng kêu não nùng.

(Suy hào: 4 bài, mỗi bài 5 câu.)


ĐÔNG SƠN (Bân phong 3)

東 山 (豳 風 第 三)

Ngã tồ đông sơn,                 我 徂 東 山

Thao thao bất quy;              慆 慆 不 歸

Ngã lai tự đông,                   我 來 自 東

Linh vũ kỳ mông.                 零 雨 其 濛

Ngã đông viết quy,              我 東 曰 歸

Ngã tâm tây bi!                    我 心 西 悲

Chế bỉ thường ý,                  制 彼 裳 衣

Vật sĩ hàng mi.                     勿 士 行 枚

Quyên quyên giả thục,       蜎 蜎 者 蠋

Chửng tại tang dã;               烝 在 桑 野

Đôn bỉ độc túc,                     敦 彼 獨 宿

Diệc tại xa hạ.                      亦 在 車 下

(Phú dã)                    賦 也

    Đông sơn từ buổi chinh yên,

Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về.

    Ngày ta nhẹ bước hồi quy,

Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi.

    Ngàn đông từ dáng quân lui,

Sầu dâng lòng thét, non đoài nhớ quê.

    Y thường đã sẵn mọi bề,

Rồi đây hết chuyện đi về ngậm tăm.

    Sâu dâu lổn nhổn nó nằm

Ngàn dâu bát ngát lăng xăng nó bò.

    Canh khuya chiếc bóng co ro,

Canh khuya hồn mộng thẫn thờ bên xe.



Ngã tồ đông sơn,               我 徂 東 山

Thao thao bất quy;             慆 慆 不 歸

Ngã lai tự đông,                  我 來 自 東

Linh vũ kỳ mông.                零 雨 其 濛

Quả lõa chi thực,                 果 臝 之 實

Diệc thí vu vũ;                      亦 施 于 宇

Y uy tại thất,                        伊 威 在 室

Tiêu tiêu tại hộ.                   蠨 蛸 在 戶

Đình thoản lộc trường,      町 畽 鹿 場

Dục diệu tiêu hàng.           熠 燿 宵 行

Diệc khả úy dã,                  亦 可 畏 也

Y khả hoài dã.                    伊 可 懷 也

(Phú dã)                   賦 也

    Đông sơn từ buổi chinh yên,

Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về.

    Ngày ta nhẹ bước hồi quy,

Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi.

    Bầu kia chắc đã sinh sôi,

Quả thòng, lủng lẳng lôi thôi đầu nhà.

    Bọ mát chắc khắp buồng ta,

Nhện kia trước cửa chắc đà giăng tơ.

    Vườn ta hươu chắc nhởn nhơ,

Lập lòe đom đóm nó đùa nó bay.

    Nghĩ càng sợ hãi lắm thay,

Nỗi lòng canh cánh, niềm tây thẫn thờ.



Ngã tồ đông sơn,                     我 徂 東 山

Thao thao bất quy;                   慆 慆 不 歸

Ngã lai tự đông,                       我 來 自 東

Linh vũ kỳ mông.                     零 雨 其 濛

Hoan minh vu điệt,                   鸛 鳴 于 垤

Phụ thán vu thất!                      婦 歎 于 室

Sái tảo khung trất,                    洒 掃 穹 窒

Ngã chinh duật chí,                  我 征 聿 至

Hữu đôn qua khổ,                    有 敦 瓜 苦

Chưng tại lật tân;                      烝 在 栗 薪

Tự ngã bất kiến,                       自 我 不 見

Vu kim tam niên.                      于 今 三 年

(Phú dã)                         賦 也

    Đông sơn từ buổi chinh yên,

Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về.

    Những từ trở ngọn chinh kỳ

Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi.

    Cò trên tổ kiến kêu chơi,

Phòng khuê chinh phụ bồi hồi thở than.

    Cửa nhà kìa đã sửa sang,

Ta nay phút đã lai hoàn nhà ta.

    Khổ qua cành lật la đà,

Kể từ xa cách tính vừa ba năm.



Ngã tồ đông sơn,                     我 徂 東 山

Thao thao bất quy;                   慆 慆 不 歸

Ngã lai tự đông,                       我 來 自 東

Linh vũ kỳ mông.                     零 雨 其 濛

Thương canh vu phi,              倉 庚 于 飛

Dục diệu kỳ vũ,                        熠 燿 其 羽

Chi tử vu quy,                          之 子 于 歸

Hoàng bác kỳ mã.                  皇 駁 其 馬

Thân kết kỳ ly,                        親 結 其 縭

Cửu thập kỳ nghi;                  九 十 其 儀

Kỳ tân khổng gia,                 其 新 孔 嘉

Kỳ cựu như chi hà?                 其 舊 如 之 何

(Phú dã)                      賦 也

    Ta từ nhẹ bước chinh yên,

Năm qua tháng lại triền miên chẳng về.

    Những từ trở bóng chinh kỳ,

Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi.

    Con oanh bay lượn rong chơi,

Lấp loa lấp loáng như phơi cánh vàng.

    Vu quy óng ả mấy nàng,

Ngựa vàng ngựa đỏ đàng hoàng đón đưa.

    Ân cần mẹ thắt khăn tua,

Chín mười thôi thế đã vừa tiện nghi.

    Tình nay nếu đáng chuốc vì,

Duyên xưa thắm thiết nói chi cho cùng.

(Đông sơn: 4 bài, mỗi bài 12 câu.)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

PHÁ PHỦ (Bân phong 4)

破 斧 (豳 風 第 四)

Ký phá ngã phủ,                 既 破 我 斧

Hựu khuyết ngã sang;      又 缺 我 斨

Chu Công đông chinh,      周 公 東 征

Tứ quốc thị hoàng.            四 國 是 皇

Ai ngã nhân tư,                  哀 我 人 斯

Diệc khổng chi tường.       亦 孔 之 將

(Phú dã)                   賦 也

    Phủ thương ta đã mẻ mòn,

Chu Công đông phạt nước non an bình.

    Lòng ngài thương xót sinh linh,

Thật là cao cả mông mênh khôn lường.



Ký phá ngã phủ,                  既 破 我 斧

Hựu khuyết ngã ca;            又 缺 我 錡

Chu Công đông chinh,       周 公 東 征

Tứ quốc thị nga.                 四 國 是吪

Ai ngã nhân tư,                   哀 我 人 斯

Diệc khổng chi gia.            亦 孔 之 嘉

(Phú dã)                   賦 也

    Phủ kỳ ta đã mẻ mòn,

Chu Công đông phạt nước non trị bình.

    Lòng ngài thương xót sinh linh,

Làm cho cảm phục mông mênh khôn lường.



Ký phá ngã phủ,                  既 破 我 斧

Hựu khuy ngã cầu;             又 缺 我 銶

Chu Công đông chinh,        周 公 東 征

Tứ quốc thị tù.                      四 國 是 遒

Ai ngã nhân tư,                   哀 我 人 斯

Diệc khổng chi hưu.          亦 孔 之 休

(Phú dã)                   賦 也

    Phủ cầu ta đã mẻ mòn,

Chu Công đông phạt nước non hòa bình.

    Lòng ngài thương xót sinh linh,

Thật là cao đẹp mông mênh khôn lường.

(Phá phủ: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)



PHẠT KHA (Bân phong 5)

伐 柯 (豳 風 第 五)

Phạt kha như hà?             伐 柯 如 何

Phỉ phủ bất khắc;               匪 斧 不 克

Thủ thê như hà?               取 妻 如 何

Phỉ mưu bất đắc.               匪 媒 不 得

(Tỉ dã)                      比 也

    Cán rìu phải đẽo làm sao?

Không rìu đẽo cán, cán nào đẽo xong.

    Lấy vợ có cách lấy không?

Nếu không mối lái, chớ hòng vợ theo.



Phạt kha phạt kha!            伐 柯 伐 柯

Kỳ tắc bất viễn.                 其 則 不 遠

Ngã cấu chi tử,                  我 覯 之 子

Biên đậu hữu tiễn.            籩 豆 有 踐

(Tỉ dã)                      比 也

    Cán rìu ta đẽo cán rìu,

Muốn tìm cán mẫu chi điều xa xăm..

    Ta mà gặp gỡ Chu Lang,

Cái biên, cái đậu hàng hàng bày ngay..

(Phạt kha: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)



CỬU VỰC (Bân phong 6)

九 罭 (豳 風 第 六)

Cửu vực chi ngư, tôn phường;   九 罭 之 魚 鱒 魴

Ngã cấu chi tử,                   我 覯 之 子

Cổn y tú thường.               袞 衣 繡 裳

(Hứng dã)                興 也

    Lưới chín túi những mè cùng tổn,

Ta gặp ngài áo cổn quần thêu.

    Lưới quăng đầy nhóc tổn mè,

Quần thêu áo cổn chỉnh tề kìa ai.



Hồng phi tuân chử,            鴻 飛 遵 渚

Công quy vô sở,                 公 歸 無 所

Ư nhữ tín xứ.                        於 女 信 處

(Hứng dã)                興 也

    Cánh hồng vút thẳng bãi ngoài,

Ngài về ắt phải liệu bài dừng chân.

    Nơi ta dừng gót phong trần,

Nơi ta ngàu đã mấy lần nghỉ đêm.



Hồng phi tuân lục,             鴻 飛 遵 陸

Công quy bất phục,           公 歸 不 復

Ư nhữ tín túc.                      於 女 信 宿

(Hứng dã)                興 也

    Cánh hồng vút nẻo đất liền,

Ngài về về mãi, hết phen tái hồi.

    Nơi ta ngài đã nghỉ ngơi,

Nơi ta ngài nghỉ đã đôi ba lần.



Thị dĩ hữu cổn y hề!                 是 以 有 袞 衣 兮

Vô dĩ ngã công quy hề!            無 以 我 公 歸 兮

Vô sử ngã tâm bi hề!                無 使 我 心 悲 兮

(Hứng dã)             興 也

    Cổn y ta thấy đã gần,

Xin ngài thôi chớ dừng chân ra về.

    Ngài về ta sẽ thảm thê,

Ngài về ta sẽ trăm bề sầu thương.

(Cửu vực: 4 bài, mỗi bài 3 câu.)


LANG BẠT (Bân phong 7)

狼 跋 (豳 風 第 七)

Lang bạt kỳ hồ,                     狼 跋 其 胡

Tải trí kỳ vĩ;                           載 疐 其 尾

Công tôn thạc phu,             公 孫 碩 膚

Xích tích kỷ kỷ.                    赤 舄 几 几

(Hứng dã)                興 也

Lang nhảy trước, lôi thôi vướng yếm,

Lang lùi sau bất tiện vướng đuôi.

Chu Công trang nhã thảnh thơi,

Thảnh thơi trang nhã, đi đôi hán hài.



Lang trí kỳ vĩ,                       狼 疐 其 尾

Tải bạt kỳ hồ                       載 跋 其 胡

Công tôn thạc phu,           公 孫 碩 膚

Đức âm bất hà.                  德 音 不 瑕

(Hứng dã)                興 也

Lang muốn lùi, cái đuôi nó án,

Lang muốn tiến cái yếm nó ngăn.

Chu Công nức tiếng khoan nhân,

Tiếng đồn đức hạnh thập phần thanh cao.

(Lang bạt: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)

Bân quốc có 7 thiên, 27 bài, 203 câu.

豳 國 七 篇. 二 十 七 章. 二 百 三 句.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

LỘC MINH (Lộc minh 1)

鹿 鳴 (鹿 鳴 第 一)

U u lộc mang,                          呦 呦 鹿 鳴

Thực dã chi bàng.                  食 野 之 苹

Ngã hữu gia tân,                     我 有 嘉 賓

Cổ sắt xuy sang;                      鼓 瑟 吹 笙

Xuy sang cổ hoàng,               吹 笙 鼓 簧

Thừa khuông thị tương,          承 筐 是 將

Nhân chi hiếu ngã,                 人 之 好 我

Thị ngã chu hàng.                  示 我 周 行

(Hứng dã)                       興 也

    Con hươu hí hí gọi đàn,

Thanh hao nó gặm lan man ngoài đồng.

    Ta nay tân khách đến đông,

Tiếng đàn tiếng sáo bừng bừng trỗi lên.

    Sênh vang vẻ cũng vang rền,

Lăng đầy vải vải trước thềm tiếng dân.

    Đã cùng thanh khí lẽ hằng,

Rồi đây đạo cả sẽ phân tỏ tường.



U u lộc mang,                  呦 呦 鹿 鳴

Thực dã chi cao.              食 野 之 蒿

Ngã hữu gia tân,              我 有 嘉 賓

Đức âm khổng trào;         德 音 孔 昭

Thị dân bất thiêu,             視 民 不 恌

Quân tử thị tắc thị hào,              君 子 是 則 是 傚

Ngã hữu chỉ tửu,             我 有 旨 酒

Gia tân thức yến dĩ ngao.          嘉 賓 式 燕 以 敖

(Hứng dã)                興 也

    Con hươu hí hí gọi đàn,

Thanh hao nó gặm lan man ngoài đồng.

    Nhà ta quý khách đến đông,

Khách là đức hạnh tioếng lừng gần xa.

    Dạy dân bỏ thói gian tà,

Người hay khuôn phép chẳng qua ở mình.

    Ta đây sẵn rượu ngon lành,

Để cho tân khách mặc tình chuốc vui.



U u lộc mang,                    呦 呦 鹿 鳴

Thực dã chi cầm.              食 野 之 芩

Ngã hữu gia tân,               我 有 嘉 賓

Cổ sắt cổ cầm;                   鼓 瑟 鼓 琴

Cổ sắt cổ cầm;                  鼓 瑟 鼓 琴

Hòa lạc thả thầm,             和 樂 且 湛

Ngã hữu chỉ tửu,               我 有 旨 酒

Dĩ yến lạc gia tân chi tâm,               以 燕 樂 嘉 賓 之 心

(Hứng dã)                興 也

    Con hươu hí hí gọi đàn,

Cỏ cầm nó gặm lan man ngoài đồng.

    Ta này quý khách đến đông,

Đàn cầm đàn sắt vang lừng tiếng tơ.

    Sắt cầm tiết tấu hiệp hòa,

Cùng vui cùng hưởng chúng ta vui vầy.

    Rượu ngon ta sẵn có đây,

Để cho tân khách vui say thỏa lòng.

(Lộc minh: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)


TỨ MẪU (Lộc minh 2)

四 牡 (鹿 鳴 第 二)

Tứ mẫu phi phi,                        四 牡 騑 騑

Chu đạo uy trì;                          周 道 倭 遲

Khởi bất hoài quy?                  豈 不 懷 歸

Vương sự mỹ cổ,                     王 事 靡 盬

Ngã tâm thương bi.                  我 心 傷 悲

     (Phú dã)                   賦 也

Bốn chiến mã bon bon rong ruổi,

Đường gió sương rắc rối nhiêu khê.

Ta đây há chẳng muốn về,

Việc vua bận rộn bỏ bê dễ nào.

Lòng ta buồn bã xiết bao!



Tứ mẫu phi phi,                    四 牡 騑 騑

Than than lạc mã;                嘽 嘽 駱 馬

Khởi bất hoài quy?              豈 不 懷 歸

Vương sự mỹ cổ,                 王 事 靡 盬

Bất hoàng khải xứ.              不 遑 我 處

   (Phú dã)                   賦 也

Bốn ngựa lạc bon bon rong ruổi,

Thở phì phò phất phới bờm đen.

Chuyện về ta cũng thấy thèm,

Việc vua bận rộn, dễ quên được nào.

Dứng ngồi ngơi nghỉ làm sao?



Biên biên giả chuy,               翩 翩 者 鵻

Tải phi tải hạ,                        載 飛 載 下

Tập vu bao hứa;                   集 于 苞 栩

Vương sự mỹ cổ,                  王 事 靡 盬

Bất hoàng tương phụ.          不 遑 將 父

   (Hứng dã)                興 也

Con chim cu nó bay nó lượn,

Lúc bay cao lúc xuống thấp dần.

Xà vào bụi hứa nghỉ chân,

Việc vua vương vấn khó lần cho ra.

Giờ đâu còn nghĩ nuôi cha.



Biên biên giả chuy,               翩 翩 者 鵻

Tải phi tải chì,                        載 飛 載 止

Tập vu bao kỷ;                      集 于 苞 杞

Vương sự mỹ cổ,                 王 事 靡 盬

Bất hoàng tương mỹ.         不 遑 將 母

  (Hứng dã)                興 也

Con chim cu nó bay nó lượn,

Lúc nó bay, lúc xuống nó ngơi.

Xà vào bụi hứa đậu chơi,

Việc vua vương vấn tơi bời bao xong.

Giờ đâu nuôi mẹ mà mong.



Giá bỉ tứ lạc,                             駕 彼 四 駱

Tải sậu sâm sâm,                    載 驟 駸 駸

Khởi bất hoài quy;                   豈 不 懷 歸

Thị dụng tác ca,                       是 用 作 歌

Tương mẫu lai thâm.               將 母 來 諗

      (Phú dã)                   賦 也

Bốn ngựa lạc một tay rong ruổi,

Ngựa ruổi mau như đuổi cuồng phong.

Quay về ai chẳng chờ mong,

Chạnh lòng ta bật tiếng lòng thành ta.

Tỏ niềm thương nhớ mẹ già...

(Tứ mẫu: 5 bài, mỗi bài 5 câu.)


HOÀNG HOÀNG GIẢ HOA (Lộc minh 3)

皇 皇 者 華 (鹿 鳴 第 三)

Hoàng hoàng giả hoa,          皇 皇 者 華

Vu bỉ nguyên thấp;                于 彼 原 隰

Tuy tuy chinh phu,                 駪 駪 征 夫

Mỗi hoài mỹ cập.                    每 懷 靡 及

     (Hứng dã)                興 也

    Hoa kia muôn khóm đua tươi,

Trên cao dưới thấp như phơi sắc màu.

    Dập dìu kẻ trước người sau,

Kìa ông sứ giả lo âu việc mình.



Ngã mã duy cu,                      我 馬 維 駒

Lục bí như nhu;                       六 轡 如 濡

Tải trì tải khu,                           載 馳 載 驅

Chu viên tư tưu.                      周 爰 咨 諏

     (Phú dã)                   賦 也

    Ngựa câu ta khỏe lại nhanh,

Giây cương sáu giải rung rinh mở màng.

    Ngựa ta phi sải nhẹ nhàng,

Đến đâu ta cũng hỏi han vài lời.



Ngã mã duy kỳ,                       我 馬 維 騏

Lục bí như ti;                           六 轡 如 絲

Tải trì tải khu,                           載 馳 載 驅

Chu viên tư mưu.                    周 爰 咨 謀

      (Phú dã)                  賦 也

    Ngựa kỳ ta đẹp mấy mươi,

Sáu cương óng ả rạng ngời như tơ.

    Ngựa phi như gió cuốn cờ,

Đến đâu ta cũng thăm dò hỏi han.



Ngã mã duy lạc,                       我 馬 維 駱

Lục bí ốc nhược;                      六 轡 沃 若

Tải trì tải khu,                           載 馳 載 驅

Chu viên tư đê.                       周 爰 咨 度

     (Phú dã)                   賦 也

    Ngựa ta lông trắng bờm đen,

Sáu giây cương ngựa màu lên mỡ màng.

    Ngựa ta phi sải nhẹ nhàng,

Đến đâu ta cũng hỏi han thăm dò.



Ngã mã duy nhân,                    我 馬 維 駰

Lục bí ký quân;                        六 轡 既 均

Tải trì tải khu,                           載 馳 載 驅

Chu viên tư tuân.                     周 爰 咨 詢

      (Phú dã)                  賦 也

    Ngựa ta lông xám màu tro,

Sáu giây cương ngựa nắm cho thăng bằng.

    Ngựa ta phi sải băng băng,

Đến đâu ta cũng ân cần hỏi han.

(Hoàng hoàng giả hoa: 5 bài, mỗi bài 4 câu.)


THƯỜNG LỆ (Lộc minh 4)

裳 棣 (鹿 鳴 第 四)

Thường lệ chi hoa,                   裳 棣 之 華

Ngạc bất vĩ vĩ?                          鄂 不 韡 韡

Phàm kim chi nhân,                  凡 今 之 人

Mạc như huynh đệ.                  莫 如 兄 弟

       (Hứng dã)                興 也

    Kìa xem thường lệ đơm hoa,

Hoa đơm rực rỡ biết là mấy mươi.

    Đem gương nhân sự ra soi,

Mối tình huynh đệ trên đời vẫn hơn.



Tử táng chi uy,                         死 喪 之 威

Huynh đệ khổng huy;            兄 弟 孔 懷

Nguyên thấp bầu hĩ,                原 隰 裒 矣

Huynh đệ cầu hĩ!                     兄 弟 求 矣

      (Phú dã)                   賦 也

    Tang ma những buổi u buồn,

Anh em thân thích lệ tuôn giòng sầu.

    Xác phơi sơn dã đòi nau,

Kiếm tìm thôi cũng dễ dầu anh em.



Tích lịnh tại nguyên,             脊 令 在 原

Huynh đệ cấp nuyên;           兄 弟 急 難

Mỗi hữu lương bằng,            每 有 良 朋

Huống dã vĩnh thuyên.          況 也 永 歎

     (Hứng dã)                興 也

    Chìa vôi nó đậu cao nguyên,

Anh em gặp lúc truân chuyên nguy nàn.

    Bạn bè thắm thiết huệ lan,

Chẳng qua thở vắn dài than đưa đà.



Huynh đệ huých vu tường,      兄 弟 鬩 于 牆

Ngoại ngự kỳ vụ;                  外 禦 其 務

Mỗi hữu lương bằng,            每 有 良 朋

Chửng dã vô như.                 烝 也 無 戎

    (Phú dã)                   興 也

    Anh em trong cửa bất hòa,

Người ngoài chạy tới vẫn là anh em.

    Bạn bè dẫu mấy trung kiên,

Mấy hồi giúp được cho nên công trình.



Táng loạn ký bình,            喪 亂 既 平

Ký an thả ninh,                 既 安 且 寧

Tuy hữu huynh đệ,         雖 有 兄 弟

Bất như hữu sinh.           不 如 友 生

(Phú dã)                   賦 也

    Tóc tang loạn lạc đã bình,

Gần xa đâu đấy an ninh đã hồi.

    Anh em sao nỡ buông lơi,

Coi tình bằng hữu hơn người đồng thân.



Tân nhĩ biên đậu,             儐 爾 籩 豆

Ẩm tửu chi ự,                    飲 酒 之 飫

Huynh đệ ký cụ,               兄 弟 既 具

Hòa lạc thả nhu.              和 樂 且 孺

(Phú dã)                  賦 也

    Dẫu ta la liệt cỗ bàn,

Rượu nồng dẫu uống lan man say mềm.

    Anh em có dự dưới trên,

Lòng ta mới thấy ấm êm no đầy.



Thê tử hảo hợp,                 妻 子 好 合

Như cổ sắt cầm,                如 鼓 瑟 琴

Huynh đệ ký hấp,             兄 弟 既 翕

Hòa lạc thả thầm.             和 樂 且 湛

(Phú dã)                   賦 也

Gia đình thê tử vui vầy,

Đàn cầm đàn sắt so dây êm đềm.

    Anh em trong ấm ngoài êm,

Thuận hòa vui vẻ dưới trên sum vầy.



Nghi nhĩ thất gia,                宜 爾 室 家

Lạc nhĩ thê noa;                 樂 爾 妻 孥

Thị cứu thị đồ,                    是 究 是 圖

Đán kỳ nhiên hồ.              亶 其 然 乎

(Phú dã)                   賦 也

Nhà ta ta cố an bài,

Vợ con ta cố hòa hài ấm êm.

    Nghĩ cho tường tận thử xem,

Thử xem có phải có nên chăng là.

(Thường lệ: 8 bài, mỗi bài 4 câu.)


PHẠT MỘC (Lộc minh 5)

伐 木 (鹿 鳴 第 五)

Phạt mộc đinh đinh,            伐 木 丁 丁

Điểu minh anh anh;            鳥 鳴 嚶 嚶

Xuất tự u cốc,                      出 自 幽 谷

Thiên vu kiều mộc.             遷 于 喬 木

Anh kỳ minh hĩ,                  嚶 其 鳴 矣

Cầu kỳ hữu thanh.             求 其 友 聲

Tương bỉ điểu hĩ,               相 彼 鳥 矣

Do cầu hữu thanh;            猶 求 友 聲

Thân y nhân hĩ,                  矧 伊 人 矣

Bất cầu hữu sanh?           不 求 友 生

Thần chi thính chi,            神 之 聽 之

Chung hòa thả bình.        終 和 且 平

(Hứng dã)                興 也

    Gỗ kia ai đốn choang choang,

Chim kia róng rả hót vang cánh rừng,

    Nó từ hang tối bay tung,

Ngọn cây cao vút nó lùng đậu chơi.

    Véo von róng rả mấy hồi,

Véo von như đón như mời bạn chim.

    Kìa xem nó kiếm nó tìm,

Tìm chim bầu bạn nó rền tiếng ca.

    Chứ người sao cứ lơ là,

Sao không tìm bạn để mà kết giao.

    Thần minh cũng chẳng phụ nào,

Trước sau người sẽ dồi dào bình an.



Phạt mộc hỗ hỗ,                伐 木 許 許

Sư tửu hữu tự;                    釃 酒 有 藇

Ký hữu phì trữ,                   既 有 肥 羜

Dĩ tốc chư phụ,                  以 速 諸 父

Ninh thích bất lai,               寧 適 不 來

Vi ngã phất cũ,                  微 我 弗 顧

Ô xán sái tảo,                    於 粲 洒 掃

Trần quý bát dữu;            陳 饋 八 簋

Ký hữu phì mẫu,              既 有 肥 牡

Dĩ tốc chư cữu,                以 速 諸 舅

Ninh thích bất lai,             寧 適 不 來

Vi ngã hữu cữu.               微 我 有 咎

(Hứng dã)               興 也

Hò lơ ai đốn gỗ rừng,

Rượu ta ta lọc đến chừng thật ngon.

Ta đà có sẵn cừu non,

Ta mời chú bác chớ còn mời ai.

    Thà rằng trái gió trở trời,

Chớ đừng đổ tại ta mời chẳng hay.

    Sân ta quét dọn từ ngày,

Cỗ bàn bát dĩa đã bày hẳn hoi.

    Lại thêm có sẵn cừu choai,

Ta mời cô cậu chớ ai bây giờ.

    Thà rằng tại gió tại mưa,

Chớ đừng đổ tại ta chưa hết lòng.



Phạt mộc vu phiến,           伐 木 于 阪

Sư tửu hữu diễn;                釃 酒 有 藇

Biên đậu hữu tiễn,             籩 豆 有 踐

Huynh đệ vô viễn.             兄 弟 無 遠

Dân chi thất đức,                民 之 失 德

Can hầu dĩ khiên;              乾 餱 以 愆

Hữu tửu tử ngã,               有 酒 湑 我

Vô tửu cổ ngã,                  無 酒 酤 我

Khảm khảm cổ ngã,        坎 坎 鼓 我

Tôn tôn vũ ngã,                蹲 蹲 舞 我

Đãi ngã hủ hĩ,                   迨 我 暇 矣

Ẩm thử tư hĩ.                     飲 此 湑 矣

(Hứng dã)               興 也

    Cây kia ai đốn sườn non,

Rượu ta ta lọc cho ngon thật nhiều.

    Đĩa bát ta sắp thật đều,

Anh em đủ mặt chẳng neo người nào.

    Khách tân ai kẻ xôn xao,

Vì ăn chẳng được rồi rào để khô?

    Có rượu ta lọc đầy vò,

Nếu không đủ rượu ta mua lo gì.

    Thùng thình cho gióng trống đi,

Ta nhảy ta múa, múa vì ta vui.

    Mỗi khi ta được thảnh thơi,

Cùng nhau ta hãy giao bôi vui vầy.

(Phạt mộc: 3 bài, mỗi bài 12 câu.)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

THIÊN BẢO (Lộc minh 6)

天 保 (鹿 鳴 第 六)

Thiên bảo định nhĩ,                   天 保 定 爾

Diệc khổng chi cố;                   亦 孔 之 固

Tỏ nhĩ đơn hậu,                        俾 爾 單 厚

Hà phúc bất trừ?                      何 福 不 除

Tỏ nhĩ đa ích,                           俾 爾 多 益

Dĩ mạc bất thứ.                        以 莫 不 庶

(Phú dã)                         賦 也

Trời cao xin hãy giữ gìn,

Cho người bền vững chu tuyền trước sau.

    Cho người lượng cả đức cao,

Cho người hạnh phúc dồi dào miên man.

    Cho người của cải tràn lan,

Cho người mọi sự chứa chan no đầy.



Thiên bảo định nhĩ,                   天 保 定 爾

Tỏ nhĩ tiên cốc;                        俾 爾 戩 穀

Khánh vô bất nghi,                  罄 無 不 宜

Thụ thiên bách lộc.                受 天 百 祿

Giáng nhĩ hà phúc,                 降 爾 遐 福

Duy nhật bất túc.                    維 日 不 足

(Phú dã)                        賦 也

Xin trời phù hộ đêm ngày,

Cho người mọi sự mọi hay mới là.

    Cho người mọi sự mọi ưa,

Cho người phúc lộc dư thừa chứa chan.

    Cho người hạnh phúc muôn vàn,

Cho người ngày tháng đầy tràn thiên ân.



Thiên bảo định nhĩ,                天 保 定 爾

Dĩ mạc bất hưng;                  以 莫 不 興

Như sơn như phụ,                如 山 如 阜

Như cương như lăng,           如 岡 如 陵

Như xuyên chi phương chí.       如 川 之 方 至

Dĩ mạc bất tăng.                    以 莫 不 增

(Phú dã)                       賦 也

Xin trời phù hộ minh quân,

Cho người hưởng cảnh muôn phần thịnh xương.

    Thịnh xương như núi như non,

Như gò như đống, khó mòn khó lay.

    Như sông cuồn cuộn đêm ngày,

Phúc người ngày một cứ dầy cứ tăng.



Cát quyên vi xí,                   吉 蠲 為 饎

Thị dụng hiếu hưởng;         是 用 孝 享

Dược từ chương thường,  禴 祠 烝 嘗

Vu công tiên vương,          于 公 先 王

Quân viết bốc nhĩ,             君 曰 卜 爾

Vạn thọ vô cương.            萬 壽 無 疆

(Phú dã)                   賦 也

Đồ ăn đồ uống ngon lành,

Bao đồ thanh khiết người dành hiến dâng.

Tấc thành xuân hạ thu đông,

Tiên vương cùng với tiên công thưởng miền.

    Tổ rằng hãy hưởng bình yên,

Sống lâu muôn tuổi vô biên vô lường.



Thần chi điếu hĩ,                神 之 弔 矣

Di nhĩ đa phúc;                  詒 爾 多 福

Dân chi chất hĩ,                 民 之 質 矣

Nhật dụng ẩm thực,         日 用 飲 食

Quần lê bách tính,             群 黎 百 姓

Biến vi nhĩ đức.                 徧 為 爾 德

(Phú dã)                   賦 也

Vong linh tôn tổ tôn đường,

Trăm nghìn phúc lộc vẫn thường ban cho.

    Dân con chất phác ngây thơ,

Tháng ngày ăn uống nhởn nhơ vui vầy.

    Dân con trăm họ đó đây,

Đức người, cố gắng đêm ngày vin theo.



Như nguyệt chi hằng,      如 月 之 恆

Như nhật chi thăng;          如 日 之 升

Như nam sơn chi thọ,            如 南 山 之 壽

Bất khiên bất băng,          不 騫 不 崩

Như tùng bách chi mậu,       如 松 柏 之 茂

Vô bất dĩ hoặc thừa.              無 不 爾 或 承

(Phú dã)                   賦 也

             Như trăng muôn thuở yêu kiều,

Như vầng dương sáng phiêu diêu khung trời.

   Như nam sơn thọ với đời,

Không xây không xát không rời không băng.

    Tốt tươi như bách như tùng,

Con con cháu cháu vô cùng kế theo.

(Thiên bảo: 6 bài, mỗi bài 6 câu.)


THÁI VI (Lộc minh 7)

采 薇 (鹿 鳴 第 七)

Thái vi thái vi!                         采 薇 采 薇

Vi diệc tố chỉ;                          薇 亦 作 止

Viết quy viết quy;                  曰 歸 曰 歸

Tuế diệc mộ chỉ,                   歲 亦 莫 止

Mỹ thất mỹ cồ,                       靡 室 靡 家

Hiềm doãn chi cố;                玁 狁 之 故

Bất hoàng khải cư,              不 遑 啟 居

Hiềm doãn chi cố.                玁 狁 之 故

   (Hứng dã)               興 也

    Hái rau vi, hái rau vi,

Rau vi mới mọc hái đi kẻo hoài.

    Ngày về ta biết hỏi ai,

Nhanh ra cũng phải một hai năm trường.

    Vợ chồng cách trở đôi đường,

Tại quân hiềm doãn nhiễu nhương tao loàn.

    Từ nay chất chưởng bất an,

Vì quân hiềm doãn ta mang vạ này.



Thái vi thái vi!                     采 薇 采 薇

Vi diệc nhu chỉ;                  薇 亦 柔 止

Viết quy viết quy;               曰 歸 曰 歸

Tuế diệc ưu chỉ,                 歲 亦 憂 止

Ưu tâm liệt liệt,                    憂 心 烈 烈

Tài cơ tài kiệt;                     載 饑 載 渴

Ngã thú vị định,                 我 戌 未 定

Mỹ sứ quy sính.                 靡 使 歸 聘

(Hứng dã)                興 也

Hái rau vi, hái rau vi,

Rau vi óng ả, hái đi kẻo hoài.

    Ngày về ta biết hỏi ai?

Lòng ta trăm nỗi rối bời như tơ.

    Lòng ta buồn bã thẫn thờ,

Rồi đây đói khát sẽ chờ đợi ta.

    Cái thân lính thú nẻo xa,

Cậy ai cho biết tin nhà được đây.



Thái vi thái vi!                        采 薇 采 薇

Vi diệc cương chỉ;               薇 亦 剛 止

Viết quy viết quy;                曰 歸 曰 歸

Tuế diệc dương chỉ,           歲 亦 陽 止

Vương sự mỹ cổ,              王 事 靡 盬

Bất hoàng khải xứ             不 遑 啟 處

Ưu tâm khổng ngực,         憂 心 孔 疚

Ngã hành bất lực,             我 行 不 來

(Hứng dã)                興 也

Hái rau vi, hái rau vi,

Rau vi đã cứng, hái đi nữa hoài.

    Ngày về ta biết hỏi ai?

Ngày về có lẽ tháng mười năm nay.

    Việc vua bề bộn suốt ngày,

Làm sao có thể rảnh tay được nào.

    Lòng ta đau xót như bào,

Ta đi đi mãi chẳng bao giờ về.



Bỉ nhĩ duy hà?                  彼 爾 維 何

Duy thường chi hoa;        維 常 之 華

Bỉ lộ tư hà?                        彼 路 斯 何

Quân tử chi xa.                  君 子 之 車

Nhung xa ký giá,               戎 車 既 駕

Tứ mẫu nghiệp nghiệp,    四 牡 業 業

Khởi cảm định cư,            豈 敢 定 居

Nhất nguyệt tam tiệp.      一 月 三 捷

(Hứng dã)                興 也

 Cái gì đẹp đẽ thế kia,

Ấy hoa thường lệ muôn bề tốt tươi.

  Xe kia là của ấy ai?

Ấy xe tướng soái đại tài của ta.

    Nhung xa sẵn thắng khéo là,

Bốn con ngựa đực đẫy đà làm sao!

    Ta đây nào dám yên nào,

Một trăng ba trận ghi vào chiến công.



Giá bỉ tứ mẫu,                   駕 彼 四 牡

Tứ mẫu ky ky;                  四 牡 騤 騤

Quân tử sở y,                   君 子 所 依

Tiểu nhân sở phì.            小 人 所 腓

Tứ mẫu dực dực,             四 牡 翼 翼

Tượng mễ ngư bắc,        象 弭 魚 服

Khởi bất nhật ngực,         豈 不 日 戒

Hiềm doãn khổng cức.    玁 狁 孔 棘

(Hứng dã)                興 也

    Bốn ngựa đã thắng giây cương,

Bốn con ngựa đực sức đương phừng phừng.

    Tướng quân lẫm liệt oai hùng,

Ba quân tin tưởng băng chừng dặm sương.

    Ngựa phi đều đặn nhịp nhàng,

Đốc cung ngà nạm, bao mang ngũ bì.

    Ngày nào cũng nhớ cũng ghi,

Chiến tranh Hiểm Doãn hiểm nguy khôn lường.



Tích ngã vãng hĩ!                  昔 我 往 矣

Dương liễu y y;                       楊 柳 依 依

Kim ngã lai ty,                        今 我 來 思

Vũ tuyết phi phi,                    雨 雪 霏 霏

Hành đạo trì trì,                      行 道 遲 遲

Tải khát tải ky;                        載 渴 載 饑

Ngã tâm thương bi,               我 心 傷 悲

Mạc tri ngã y.                         莫 知 我 哀

     (Hứng dã)              興 也

    Khi đi tha thướt cành dương,

Khi về mưa tuyết phũ phàng tuôn rơi.

    Thấp cao dặm thẳng xa xôi,

Biết bao đói khát, khúc nhôi cơ cầu.

    Lòng ta buồn bã thương đau,

Ta buồn ai biết, ta rầu ai hay.

(Thái vi: 6 bài, mỗi bài 8 câu.)



XUẤT XA (Lộc minh 8)

出 車 (鹿 鳴 第 八)

Ngã xuất ngã xa,               我 出 我 車

Vu bỉ mịch hĩ!                     于 彼 牧 矣

Tự thiên tử sở,                   自 天 子 所

Vị ngã lai hĩ!                        謂 我 來 矣

Chiêu bỉ bộc phu,             召 彼 僕 夫

Vị chi tải hĩ!                        謂 之 載 矣

Vương sự đa nan,           王 事 多 難

Duy kỳ cức hĩ!                   維 其 棘 矣

 (Phú dã)                  賦 也

Chiến xa ta đã dẫn ra,

Ra nơi đồng cỏ cách xa kinh thành.

    Lệnh ban từ chốn đế kinh,

Truyền ta kíp phải đăng trình cho mau.

    Truyền cho quân tướng trước sau,

Sẵn sàng xe cộ ngõ hầu ruổi giong.

    Việc vua giao thực khó lòng,

Phải lo cấp tốc mới mong chu toàn.



Ngã xuất ngã xa,              我 出 我 車

Vu bỉ giao hĩ!                      于 彼 郊 矣

Thiết thử triệu hĩ,                設 此 旐 矣

Kiến bỉ mao hĩ!                  建 彼 旄 矣

Bỉ dư triệu tư,                     彼 旟 旐 斯

Hồ bất bị bị!                       胡 不 旆 旆

Ưu tâm tiểu tiểu,                憂 心 悄 悄

Bộc phu huống tụy!          僕 夫 況 瘁

(Phú dã)                   賦 也

Chiến xa ta đã dẫn ra,

Ra năm mươi dặm cách xa kinh thành.

    Cờ triệu phấp phới rung rinh,

Cờ mao nó cũng tung hoành nó bay.

    Cờ dư cờ triệu gió lay,

Cờ dư cờ triệu đó đây la đà.

    Tướng quân buồn bã âu lo,

Tùng tùng có vẻ thẫn thờ chẳng vui.



Vương mệnh Nam Trọng,        王 命 南 仲

Vãng thành vu phương;            往 城 于 方

Xuất xa phang phang,               出 車 彭 彭

Cân triệu ương ương.               旂 旐 央 央

Thiên tử mệnh ngã,                   天 子 命 我

Thành bỉ sóc phương.               城 彼 朔 方

Hách hách Nam Trọng,            赫 赫 南 仲

Hiểm Doãn vu tương.               玁 狁 于 襄

(Phú dã)                          賦 也

    Đích danh Nam Trọng vua sai,

Xây thành đắp lũy tại nơi tao loàn.

    Xe xe cộ cộ rộn ràng,

Cờ cân cờ triệu ngang tàng tung bay.

    Ta vâng thánh chỉ ra đây,

Ra nơi đất Bắc đắp xây thành trì.

    Tướng quân Nam Trọng uy nghi,

Đoàn quân Hiểm Doãn lo gì chẳng tan.



Tích ngã vãng hĩ,                   昔 我 往 矣

Thử tắc phương hoa;           黍 稷 方 華

Kim ngã lai tư,                       今 我 來 思

Vũ tuyết tải đồ.                      雨 雪 載 塗

Vương sự đa nan,               王 事 多 難

Bất hoàng khả cư.               不 遑 可 居

Khởi bất hoài quy?               豈 不 懷 歸

Úy thử giản thư.                    畏 此 簡 書

(Phú dã)                       賦 也

    Khi đi kê mới đơm hoa,

Khi về tuyết phủ mưa sa lội lầy.

    Việc vua vất vả bấy chầy,

Làm gì mà có được ngày thảnh thơi.

    Những mong về quách cho rồi,

Chỉn e thẻ trúc lệnh người còn ghi.



Yêu yêu thảo trùng,                    喓 喓 草 蟲

Dịch dịch phụ chung;                  趯 趯 阜 螽

Vị kiến quân tử,                          未 見 君 子

Ưu tâm xung xung!                     憂 心 忡 忡

Ký kiến quân tử,                        既 見 君 子

Ngã tâm tắc hồng.                    我 心 則 降

Hách hách Nam Trọng,            赫 赫 南 仲

Bạc phạt Tây Nhung.               薄 伐 西 戎

       (Phú dã)                   賦 也

Lào xào con dế nó bay,

Cào cào xao xác đó đây nhảy càn.

    Bao lâu chưa giáp mặt chàng,

Lòng còn thấp thoáng muôn vàn âu lo.

    Bao giờ mới thấy mặt cho,

Lòng ta lúc ấy cơ hồ mới yên.

    Tướng quân Nam Trọng oai nghiêm,

Hãy còn chém giặc ở miền Tây Nhung.



Xuân nhật trì trì,                   春 日 遲 遲

Huy mộc thê thê;                 卉 木 萋 萋

Thương canh kề kề,            倉 庚 喈 喈

Thái phiền kỳ kỳ.                  采 蘩 祁 祁

Chấp tín hoạch xú,               執 訊 獲 醜

Bạc ngôn hoàn quy,            薄 言 還 歸

Hách hách Nam Trọng,       赫 赫 南 仲

Hiểm Doãn vu di.                 玁 狁 于 夷

   (Phú dã)                   賦 也

    Ngày xuân dùng dắng chân đi,

Thanh bông thảo mộc xanh rì tốt tươi.

    Con oanh ríu rít hót chơi,

Kìa ai tới tấp hái mùi đồng quê.

Ta về dẫn cả tù về,

Tù binh ta bắt liệu bề hỏi cung.

    Tướng quân Nam Trọng oai hùng,

Bầy quân Hiểm Doãn dẹp xong cả rồi.

(Xuất xa: 6 bài, mỗi bài 8 câu.)



ĐỆ ĐỖ (Lộc minh 9)

杕 杜 (鹿 鳴 第 九)

Hữu đệ chi đỗ,                    有 杕 之 杜

Hữu hoàn kỳ thực;            有 睆 其 實

Vương sự mỹ cổ,              王 事 靡 盬

Kế tự ngã nhật.                  繼 嗣 我 日

Nhật nguyệt dương chỉ,    日 月 陽 止

Nữ tâm thương chỉ,           女 心 傷 止

Chinh phu hoàng chỉ!       征 夫 遑 止

(Phú dã)                   賦 也

Lê kia mà mọc một mình,

Quả lê trông mới hữu tình làm sao.

    Việc vua há dám tào lao,

Ngày qua ngày lại, biết bao cho rồi.

    Triền năm đã tới tháng mười,

Tấm lòng nhi nữ bồi hồi sầu thương.

    Mong chàng sớm được rảnh rang.



Hữu đệ chi đỗ,                         有 杕 之 杜

Kỳ diệp thê thê;                       其 葉 萋 萋

Vương sự mỹ cổ,                     王 事 靡 盬

Ngã tâm thương bi.                  我 心 傷 悲

Hủy mộc thê chỉ,                      卉 木 萋 止

Nữ tâm bi chỉ,                          女 心 悲 止

Chinh phu quy chỉ!                  征 夫 歸 止

        (Phú dã)                 賦 也

    Lê kia mà mọc một mình,

Lá lê tươi tốt hữu tình lắm sao.

    Việc vua há dám tào lao,

Tình thương nỗi nhớ như bào tấc son.

    Cỏ cây muôn khóm xanh om,

Tấm lòng nhi nữ mỏi mòn sầu thương.

    Mong chàng trở lại cố hương.



Trắc bỉ Bắc Sơn,                 陟 彼 北 山

Ngôn thái kỳ kỷ;                  言 采 其 杞

Vương sự mỹ cổ,               王 事 靡 盬

Ưu ngã phụ mẫu.               憂 我 父 母

Đàn xa xiền xiền,               檀 車 幝 幝

Tứ mẫu quyển quyển,       四 牡 痯 痯

Chinh phu bất viễn.          征 夫 不 遠

(Phú dã)                   賦 也

    Ta trèo lên ngọn Bắc Sơn,

Ta hái kỷ tử ta mang về nhà.

    Việc vua há dám lơ là,

Thương cha xót mẹ vào ra ưu phiền.

    Đàn xa đã mấy truân chuyên,

Bốn con ngựa cũng hom hem dật dờ.

    Chinh phu chắc chẳng còn xa.



Phỉ tài phỉ lai,                        匪 載 匪 來

Ưu tâm khổng ngức;          憂 心 孔 疚

Kỳ thệ bất chí,                     期 逝 不 至

Nhi đa vi tuất.                      而 多 為 恤

Bốc phệ kỷ chỉ,                  卜 筮 偕 止

Hội ngôn cận chỉ,                會 言 近 止

Chinh phu nhĩ chỉ!              征 夫 邇 止

(Phú dã)                   賦 也

    Dọn về đã đã đông đâu,

Làm ta buồn bã âu sầu hôm mai.

    Ngày qua nào thấy bóng người,

Một buồn thôi lại thêm mười bâng khuâng.

    Ta đi xin quẻ xin xăm,

Tin xăm đều nói chàng gần tới nơi.

    Chinh phu ta thấy đây rồi!

(Đệ đỗ: 4 bài, mỗi bài 7 câu.)

(Lộc minh có 10 thiên, trong đó có 1 thiên không lời; vậy có 46 bài, 297 câu.)

鹿 鳴 十 篇. 一 篇 無 辭. 凡 四 十 六 章. 二 百 九 十 七 句.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

NGƯ LI (Bạch hoa 3) [1]

魚 麗 (白 華 第三)

Ngư li vu dữu,                   魚 麗 于 罶

Thường rà;               鱨 鯊

Quân tử hữu tửu,              君 子 有 酒

Chỉ thả đa.                    旨 且 多

(Hứng dã)                興 也

    Con cá nó đã mắc đăng,

Cá sa nó mắc, cá măng nó vào.

    Chủ nhân đã sẵn rượu đào,

Thơm ngon, vả lại rồi vào mới hay.



Ngư li vu dữu,                  魚 麗 于 罶  

Phường lễ;               魴 鱧

Quân tử hữu tửu,              君 子 有 酒

Đa thả chỉ.                   多 且 旨

(Hứng dã)                興 也

    Con cá nó đã mắc đăng,

Cá mè cá chuối lăng xăng lọt vòng.

    Chủ nhân đã sẵn rượu nồng,

Đã nhiều rồi lại thơm lừng ngon ghê.



Ngư li vu dữu,                     魚 麗 于 罶

Yển ly;                       鰋 鯉

Quân tử hữu tửu,              君 子 有 酒

Chỉ thả hữu.                 旨 且 有

(Hứng dã)                興 也

    Con cá nó đã mắc đăng,

Cá măng cá chép lăng xăng lọt vòng.

    Chủ nhân đã sẵn rượu nồng,

Đã ngon thôi lại đầy chung đầy vò.



Vật kỳ đa hĩ!                            物 其 多 矣

Duy kỳ gia hĩ!                          維 其 嘉 矣

                       (Hứng dã)                興 也

    Đồ ăn thức uống tha hồ,

Đã nhiều mà lại thơm tho ngon lành.



Vật kỳ chỉ hĩ!                       物 其 旨 矣

Duy kỳ giai hĩ!                         維 其 偕 矣     

(Hứng dã)                興 也

    Của ngon vật lạ phỉ tình,

Sơn hào hải vị đã đành hôm nay.



Vật kỳ hữu hĩ!                     物 其 有 矣

Duy kỳ thời hĩ!                         維 其 時 矣     

(Hứng dã)                興 也

    Thời trân thức uống sẵn sàng,

Mùa nào thức ấy mới ngoan mới tình.

(Ngư li: 6 bài, 3 bài 4 câu, 3 bài 2 câu.)


NAM HỮU GIA NGƯ (Bạch hoa 4) [2]

南 有 嘉 魚 (白 華 第四)

Nam hữu gia ngư,               南 有 嘉 魚

Chưng nhiên tráo tráo;        烝 然 罩 罩

Quân tử hữu tửu,                 君 子 有 酒

Gia tân thức yến dĩ ngáo.                嘉 賓 式 燕 以 樂   

  (Hứng dã)                興 也

    Miền Nam có giống cá dày,

Kéo đàn kéo lũ lọt ngay vào lờ.

    Chủ nhân sẵn rượu mấy vò,

Khách tân chén tạc chén thù chung vai.



Nam hữu gia ngư,                    南 有 嘉 魚

Chưng nhiên san san;           烝 然 汕 汕

Quân tử hữu tửu,                    君 子 有 酒

Gia tân thức yến dĩ khan.                嘉 賓 式 燕 以 衎

    (Hứng dã)                興 也

    Miền Nam có giống cá dày,

Nó chui vào đó từng bầy theo nhau.

    Chủ nhân có sẵn rượu đào,

Khách tân thù tạc xiết bao vui mừng.



Nam hữu cưu mộc,            南 有 槮 木

Cam lộ lôi chi;                     甘 瓠 纍 之

Quân tử hữu tửu,               君 子 有 酒

Gia tân thức yến thỏa chi.             嘉 賓 式 燕 綏 之   

(Hứng dã)                興 也

    Miền Nam cù mộc rõ cây,

Giây bầu vấn vít quấn ngang cây cù.

    Chủ nhân sẵn rượu mấy vò,

Khách tân chén tạc chén thù thỏa thuê.



Phiên phiên giả chung,              翩 翩 者 鵻

Chưng nhiên lục ti;                   烝 然 來 思

Quân tử hữu tửu,                     君 子 有 酒

Gia tân thức yến hựu ti.                       嘉 賓 式 燕 又 思   

       (Hứng dã)                興 也

    Chim chung tới tấp bay về,

Tung bay tới tấp lê thê đầy đàn.

    Chủ nhân sẵn có rượu ngon,

Khách tân thù tạc nước non hẹn hò.

(Nam hữu gia ngư: 4 bài, mỗi bài 4 câu.)


NAM SƠN HỮU ĐÀI (Bạch hoa 7) [3]

南 山 有 臺 (白 華 第 七)

Nam sơn hữu đi,                 南 山 有 臺

Bắc sơn hữu li;                    北 山 有 萊

Lạc chỉ quân tử,                 樂 只 君 子

Bang gia chi ki,                   邦 家 之 基

Lạc chỉ quân tử,                樂 只 君 子

Vạn thọ vô kỳ.                    萬 壽 無 期

(Hứng dã)                興 也

    Nam sơn kìa có rau đài,

Bắc sơn thời có rau lai kém gì.

    Thấy người ta những thỏa thuê,

Vì người là nếp là nề giang san.

    Thấy người ta những hân hoan,

Chúc người trường thọ muôn vàn trước sau.



Nam sơn hữu tang,                     南 山 有 桑

Bắc sơn hữu dương;                   北 山 有 楊

Lạc chỉ quân tử,                          樂 只 君 子

Bang gia chi quang,                   邦 家 之 光

Lạc chỉ quân tử,                          樂 只 君 子

Vạn thọ vô cương.                      萬 壽 無 疆

         (Hứng dã)                興 也

    Nam sơn kìa có cây dâu,

Bắc sơn có liễu há đâu kém gì.

    Được người ta những thỏa thuê,

Vì người là sáng dãi dề nước non.

    Được người ta những hân hoan,

Chúc người trường thọ muôn vàn vô biên.



Nam sơn hữu kỷ,                南 山 有 杞

Bắc sơn hữu lý;                  北 山 有 李

Lạc chỉ quân tử,                  樂 只 君 子

Dân chi phụ mẫu,                民 之 父 母

Lạc chỉ quân tử,                   樂 只 君 子

Đức âm bất dĩ.                      德 音 不 已

  (Hứng dã)                興 也

    Nam sơn cây kỷ mọc lên,

Bắc sơn mận mọc như ken kém gì.

    Được người ta những thỏa thuê,

Người như cha mẹ vỗ về dân con.

    Được người ta những hân hoan,

Mong người đức hạnh đồn vang không ngừng.



Nam sơn hữu khảo,                 南 山 有 栲

Bắc sơn hữu nữu;                     北 山 有 杻

Lạc chỉ quân tử,                       樂 只 君 子

Hà bất mi thâu,                         遐 不 眉 壽

Lạc chỉ quân tử,                       樂 只 君 子

Đức âm thị mẫu.                      德 音 是 茂

      (Hứng dã)                興 也

    Nam sơn khảo mọc tưng bừng,

Bắc sơn nữu mọc tứ tung kém gì.

    Được người ta những thỏa thuê,

Ước gì người có làn mi thọ trường.

    Được người sung sướng khôn lường,

Mong người nhân đức đồn vang xa gần.



Nam sơn hữu củ,                     南 山 有 枸

Bắc sơn hữu du;                       北 山 有 楰

Lạc chỉ quân tử,                       樂 只 君 子

Hà bất hoàng cư,                     遐 不 黃 耇

Lạc chỉ quân tử,                       樂 只 君 子

Bảo ngải nhĩ hậu.                   保 艾 以 後

(Hứng dã)                      興 也

    Nam sơn củ mọc chen chân,

Bắc sơn du cũng sâm sâm đua đòi.

    Được người ta cũng sướng đời.

Ước gì người chẳng da mồi tóc sương.

    Được người sung sướng khôn lường.

Mong người con cháu nghìn muôn nối dòng.

(Nam sơn hữu đài: 5 bài, mỗi bài 6 câu.)



LỤC TIÊU (Bạch hoa 9) [4]

蓼 蕭 (白 華 第 九)

Lục bỉ tiêu tư,                      蓼 彼 蕭 斯

Linh lộ tử hề!                       零 露 湑 兮

Ký kiến quân tử,                 既 見 君 子

Ngã tâm tả hề!                  我 心 寫 兮

Yến tiếu ngữ hề,               燕 笑 語 兮

Thị dĩ hữu dự xử hề!                   是 以 有 譽 處 兮

(Hứng dã)                興 也

    Rau mùi nó mọc cao cao,

Sương sa móc đọng, rạt rào linh lung.

    Chư quân gặp gỡ đã xong,

Từ nay ta mới thỏa lòng khát khao.

    Yến diên cười nói lao xao,

Những người thế ấy thảo nào chẳng hay.



Lục bỉ tiêu tư,                              蓼 彼 蕭 斯

Linh lộ nhương nhương;            零 露 瀼 瀼

Ký kiến quân tử,                         既 見 君 子

Vi long vi quang,                         為 龍 為 光

Kỳ đức bất sảng.                        其 德 不 爽

Thọ khảo bất vong.                    壽 考 不 忘

         (Hứng dã)                興 也

    Rau mùi nó mọc cao cao,

Sương sa móc đọng, rạt rào long lanh.

    Chư quân gặp gỡ phỉ tình,

Thực là đáng được hiển vinh rỡ ràng.

    Đức cao chẳng chút lỡ làng,

Ước gì người được thọ tràng chẳng sai.



Lục bỉ tiêu tư,                          蓼 彼 蕭 斯

Linh lộ nê nê;                         零 露 泥 泥

Ký kiến quân tử,                    既 見 君 子

Khổng yến khởi đệ,              孔 燕 豈 弟

Nghi huynh nghi đệ,             宜 兄 宜 弟

Kim đức thọ khể.                  今 德 壽 豈

   (Hứng dã)                興 也

    Rau mùi nó mọc cao cao,

Sương sa móc đọng, rạt rào đôi phen.

    Chư quân gặp gỡ đã nên,

Cùng nhau yến ẩm phỉ nguyền thỏa thuê.

    Ước gì huynh đệ đề huề,

Sống đời đức hạnh, vinh huê tới già.



Lục bỉ tiêu tư,                            蓼 彼 蕭斯

Linh lộ nồng nồng;                    零 露 濃 濃

Ký kiến quân tử,                        既 見 君 子

Điều cách xung xung,             鞗 革 沖 沖

Hòa loan ung ung,                   和 鸞 雝 雝

Vạn thọ du đồng.                     萬 壽 攸 同

      (Hứng dã)                興 也

    Rau mùi nó mọc cao cao,

Sương sa móc đọng, rạt rào chứa cahn.

    Chư quân gặp gỡ hỉ hoan,

Lõng buông giây khấu, xuênh xoang đề huề.

    Nhong nhong nhạc ngựa nhạc xe,

Ước gì người được muôn bề hanh thông.

(Lục tiêu: 4 bài, mỗi bài 6 câu.)


TRẨM LỘ (Bạch hoa 10)

湛 露 (白 華 第 十)

Trẩm trẩm lộ tư,                       湛 湛 露 斯

Phỉ dương bất hi,                      匪 陽 不 晞

Yêm yêm dạ ẩm,                     厭 厭 夜 飲

Bất túy vô quy.                        不 醉 無 歸

     (Hứng dã)                興 也

    Sương sa móc đọng dầm dầm,

Muốn cho khô ráo, ắt cần ánh dương.

    Tiệc vui sá kể đêm trường,

Chưa say chưa được kiếm đường cáo lui.



Trẩm trẩm lộ tư,                       湛 湛 露 斯

Tại bỉ phong thảo;                    在 彼 豐 草

Yêm yêm dạ ẩm,                      厭 厭 夜 飲

Tại tông tải khảo.                     在 宗 載 考

      (Hứng dã)                興 也

    Sương sa móc đọng đầm đìa,

Cỏ non mơn mởn, cỏ non bời bời.

    Yến diên vui thú canh dài,

Sửa sang cung thất, chúc mời yến diên.



Trẩm trẩm lộ tư,                         湛 湛 露 斯

Tại bỉ kỷ cức;                            在 彼 杞 棘

Hiển doãn quân tử,                  顯 允 君 子

Mạc bất lệnh đức.                    莫 不 令 德

      (Hứng dã)                興 也

    Sương sa móc đọng đầm đìa,

Cỏ non mơn mởn, cỏ non bời bời.

    Khách tân phong nhã hào hoa,

Toàn là đức hạnh, toàn là thanh cao.



Kỳ đồng kỳ y,                          其 桐 其 椅

Kỳ thật ly ly;                            其 實 離 離

Khởi đệ quân tử,                    豈 弟 君 子

Mạc bất linh nghi.                   莫 不 令 儀

     (Hứng dã)               興 也

    Ngô đồng cùng với cây y,

Quả sai lúc líu, chít chi đầu cành.

    Khách tân toàn bậc tinh anh,

Người nào dáng điệu cũng thanh cũng kỳ.

(Trẩm lộ: 4 bài, mỗi bài 4 câu.)


--------------------------------------------------------------------------------

[1] Hai bài đầu là Bạch hoa 白 華 và Hoa thử 華 黍, không có lời, gọi là «sanh thi»笙 詩. Sau khi hành lễ uống rượu, trước tiên đàn đàn sắt, rồi hát bài Tứ mẫu và Hoàng hoàng giả hoa trong Lộc minh, sau đó thổi ống sanh笙 hai bài Bạch hoa và Hoa thử để nhập điện đường. (Chú thích của Giang Ấm Hương 江 蔭 香, Thi Kinh 詩 經, Quảng Ích Thư Cục, Thượng Hải, 1934.) Do đó bài Ngư li kể là Bạch hoa 3.

[2] Bài Bạch hoa 4 tên là Do canh 由 庚, cũng thuộc loại sanh thi  笙 詩, không có lời. Bài Nam hữu gia ngư 南 有 嘉 魚 vì thế kể là Bạch hoa 5.

[3] Bài Bạch hoa 6 tên là Sùng khâu 崇 丘, cũng thuộc loại sanh thi 笙 詩, không có lời. Bài Nam sơn hữu 南 山 有 臺 vì thế kể là Bạch hoa 7.

[4] Bài Bạch hoa 8 tên là Do nghi 由 儀, cũng thuộc loại sanh thi 笙 詩, không có lời. Bài Lục tiêu 蓼 蕭 vì thế kể là Bạch hoa 9.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

XA LÂN (Tần phong 1)

車 轔 (秦 風 第 一)

Hữu xa lân lân,                   有 車 轔 轔

Hữu mã bạch đân.            有 馬 白 顛

Vị kiến quân tử,                 未 見 君 子

Tự nhân chi linh.                寺 人 之 令

(Phú dã)                   賦 也

    Xe xe cộ cộ nghênh ngang,

Lại thêm bầy ngựa trán khoang trắng ngần.

    Muốn vào bái yết tôn nhan,

Trước tiên phải thỉnh hoạn quan trình bày.



Phản (bản) hữu tất,       阪 有 漆

Thấp hữu lật.                 隰 有 栗

Ký kiến quân tử,                 既 見 君 子

Tịnh tọa cổ sắt;                  並 坐 鼓 瑟

Kim giả bất lạc,                  今 者 不 樂

Thệ giả kỳ trất (điệt).         逝 者 其 耋

(Hứng dã)                興 也

    Cây sơn kia mọc lưng đồi,

Còn như cây lật ưa nơi đồng lầy.

    Công hầu đã giáp mặt này,

Đàn ca trống phách vui vầy cùng nhau.

    Hưởng đời nên hưởng cho mau,

Quang âm thấm thoát bạc đầu đến nơi.



Phản (bản) hữu tang,     阪 有 桑

Thấp hữu dương.           隰 有 楊

Ký kiến quân tử,                  既 見 君 子

Tịnh tọa cổ hoàng;             並 坐 鼓 簧

Kim giả bất lạc,                   今 者 不 樂

Thệ giả kỳ vong.                逝 者 其 亡

(Hứng dã)                興 也

    Dâu kia mà mọc lưng đồi,

Còn như dương liễu ưa nơi đồng lầy.

    Công hầu đã giáp mặt này,

Trống rung, sáo trỗi, vui vầy cùng nhau.

    Hưởng đời nên hưởng cho mau,

Phù sinh như thể bóng câu qua vèo.

(Xa lân: 3 bài; 1 bài 4 câu, 2 bài 6 câu.)


TỨ THIẾT (Tần phong 2)

駟 驖 (秦 風 第 一)

Tứ thiết khổng phụ,               駟 驖 孔 阜

Lục bí tại thủ;                         六 轡 在 手

Công chi mị tử,                    公 之 媚 子

Tòng công vu thú.              從 公 于 狩

(Phú dã)                   賦 也

    Bốn ngựa ô vừa cao vừa mập,

Người dong xe tay chắp sau cương.

    Sủng thần sau trước đường đường,

Cùng ngài săn bắn xênh xang dập dìu.



Phụng thời thần mẫu,          奉 時 辰 牡

Thần mẫu khổng thược;     辰 牡 孔 碩

Công viết tả chi,                   公 曰 左 之

Xả bạt tắc hoạch.               舍 拔 則 獲

(Phú dã)                   賦 也

Muông đực đúng mùa chiều xua lại,

Muông đúng mùa to đại là to.

    Bắn muông trái cánh mới ưa

Vút tay một mũi tên đưa trúng liền.



Du vu bắc viên,                    遊 于 北 園

Tứ mã ký nhân (hiền);         四 馬 既 閑

Du xa loan biều,                  輶 車 鸞 鑣

Tải kiểm yết kiêu.               載 獫 歇 驕

(Phú dã)                   賦 也

Săn bắn đoạn chơi bên vườn bắc,

Bốn ngựa băm phăm phắp nhởn nhơ.

    Nhạc loan xe nhẹ đong đưa,

Chở toàn chó hiếm cùng là yết kiêu.

(Tứ thiết: 3 bài, mỗi bài 4 câu.)


TIỂU NHUNG (Tần phong 3)

小 戎 (秦 風 第 三)

Tiểu nhung tiển thu,               小 戎 俴 收

Ngũ mộc lương chu;              五 楘 梁 輈

Du hoàn hiệp khu,                  游 環 脅 驅

Âm dẫn ốc tục,                       陰 靷 鋈 續

Văn nhân sướng cốc,            文 茵 暢 轂

Giá ngã kỳ chúc.                   駕 我 騏 馵

Ngôn niệm quân tử,             言 念 君 子

Ôn kỳ như ngọc;                  溫 其 如 玉

Tại kỳ bản ốc,                      在 其 板 屋

Loạn ngã tâm khúc!           亂 我 心 曲

(Phú dã)                   賦 也

    Chiến xa khổ gọn vừa xinh,

Đòn xe sóng lượn năm vành da bao.

    Đai cương lồng xấp cương đào,

Vàng tô khoen thắng, lẫn vào hàm xe.

    Trục dài, xe trải hổ bì,

Ngựa kỳ, ngựa chúc, lông khoe sắc mầu.

    Chinh phu nhớ tới thêm sầu,

Chinh phu mỹ mạo ta đâu bây giờ?

    Chàng thời ván liếp thô sơ,

Em thời thương nhớ tơ vò niềm tây.



Tứ mẫu khổng phụ,            四 牡 孔 阜

Lục bí tại thủ;                        六 轡 在 手

Kỳ lưu thị trung,                    騏 騮 是 中

Qua ly thị tham.                     騧 驪 是 驂

Long thuẫn chi hiệp,            龍 盾 之 合

Ốc dĩ quyết nạp.                  鋈 以 觼 軜

Ngôn niệm quân tử,           言 念 君 子

Ôn kỳ tại ấp;                        溫 其 在 邑

Phương hà vị kỳ?               方 何 為 期

Hồ nhiên ngã niệm chi!          胡 然 我 念 之

(Phú dã)                   賦 也

    Xe chàng bốn ngựa phây phây,

Sáu dây cương ngựa một tay chàng dòng.

    Kỳ, lưu, hai ngựa bên trong,

Qua, ly, hai ngựa song song bên ngoài.

    Thuẫn rồng đã ghép thành đôi,

Vòng khoen dây thắng chưa phôi ánh vàng.

    Nhớ chàng dạ những bàng hoàng,

Nhớ ai mỹ mạo bạt ngàn thành xa.

    Khi nào chàng trở lại nhà?

Nhớ chàng thắm thiết biết là mấy mươi?



Tiển tứ khổng quần,           俴 駟 孔 群

Cầu mâu ốc chuân;          厹 矛 鋈 錞

Mông phạt hữu uyển,        蒙 伐 有 苑

Hổ xướng lậu ưng,            虎 韔 鏤 膺

Giao xướng nhị cung,        交 韔 二 弓

Trúc bế cổn đằng.             竹 閉 緄 縢

Ngôn niệm quân tử,          言 念 君 子

Tải tẩm tải hưng;                載 寢 載 興

Yêm yêm lương nhân,       厭 厭 良 人

Trật trật đức âm.                秩 秩 德 音

(Phú dã)                   賦 也

    Ngựa chàng giáp thắng hẳn hoi,

Cầu mâu ba chẽ sáng ngời vàng tô.

    Khiên chàng lông vẽ nên hoa,

Bao cung da hổ bạc tra phía ngoài.

    Trong bao cung chập một đôi,

Lồng trong kẹp trúc, cánh gài sẵn dây.

    Nhớ chàng lòng dạ khôn khuây,

Nhớ đêm khi ngủ, nhớ ngày khi chong.

    Nhớ ai đi mấy thong dong,

Nết na thuần cẩn, tiếng lừng gần xa.

(Tiểu nhung: 3 bài, mỗi bài 10 câu.)


LIÊM HÀ (Tần phong 4)

蒹 葭 (秦 風 第 四)

Liêm hà thương thương,     蒹 葭 蒼 蒼

Bạch lộ vị sương;               白 露 為 霜

Sở vị y nhân,                        所 謂 伊 人

Tại thủy nhất phương.       在 水 一 方

Tố hồi tùng chi,                   溯 洄 從 之

Đạo trở thả trường;            道 阻 且 長

Tố du tòng chi,                    溯 游 從 之

Uyển tại thủy trung ương.     宛 在 水 中 央

(Phú dã)                   賦 也

    Bờ lau bụi lách xanh xanh,

La đà mọc trắng, đã thành giá sương.

    Người đi sông nước mênh mang,

Ngược dòng nước biếc tìm đàng ta theo.

    Sông sâu nước xiết khó chèo,

Tìm chàng ta lại tính chiều bơi xuôi.

    Ngược xuôi ta chẳng kịp người,

Giữa dòng thanh thả kìa ai một chèo.



Liêm hà thê thê,                     蒹 葭 淒 淒

Bạch lộ vị hi;                          白 露 未 晞

Sở vị y nhân,                        所 謂 伊 人

Tại thủy chi mi.                    在 水 之 湄

Tố hồi tùng chi,                    溯 洄 從 之

Đạo trở thả tê;                      道 阻 且 躋

Tố du tòng chi,                    溯 游 從 之

Uyển tại thủy trung chi.          宛 在 水 中 坻

(Phú dã)                   賦 也

    Bờ lau bụi lách tốt tươi,

La đà móc trắng chưa vơi giọt sầu.

    Người đi ven dải sông sâu,

Ta chèo ngược nước ngõ hầu tìm ai.

    Sông sâu nước xiết khó bơi,

Tìm chàng ta lại tính xuôi theo dòng.

    Ngược xuôi nào thấy vân mòng,

Bóng ai trên bãi, giữa dòng thảnh thơi.



Liêm hà thê thê,                    蒹 葭 采 采

Bạch lộ vị dĩ;                         白 露 未 已

Sở vị y nhân,                        所 謂 伊 人

Tại thủy chi thủy.                 在 水 之 涘

Tố hồi tùng chi,                    溯 洄 從 之

Đạo trở thả hữu;                  道 阻 且 右

Tố du tòng chi,                    溯 游 從 之

Uyển tại thủy trung chỉ.          宛 在 水 中 沚

(Phú dã)                   賦 也

    Bờ lau bụi lách xanh tươi,

Đầu cành móc trắng bời bời chưa tan.

    Người đi bến nước mênh mang,

Ngược dòng nước biếc, tìm đàng ta theo.

    Dòng sông quanh quất khó chèo,

Tìm chàng ta lại liệu chiều bơi xuôi.

    Ngược xuôi chẳng kịp được người,

Bóng ai trên bãi chơi vơi giữa dòng.

(Liêm hà: 3 bài, mỗi bài 8 câu.)


CHUNG NAM (Tần phong 5)

終 南 (秦 風 第 五)

Chung Nam hà hữu?          終 南 何 有

Hữu điều, hữu mai.             有 條 有 梅

Quân tử chí chỉ,                   君 子 至 止

Cẩm y hồ cừu;                    錦 衣 狐 裘

Nhan như ốc đan,              顏 如 渥 丹

Kỳ quân dã tai!                    其 君 也 哉

(Hứng dã)                興 也

    Chung Nam cao ngất những gì?

Điều, mai phơi phới có bề xanh tươi.

    Vui chân quân tử qua chơi,

Trang nghiêm áo gấm phủ ngoài áo lông.

    Mặt người mơn mởn ánh hồng,

Rõ ràng đáng mặt mây rồng vậy vay?



Chung Nam hà hữu?         終 南 何 有

Hữu kỷ, hữu đương.         有 杞 有 堂

Quân tử chí chỉ,                  君 子 至 止

Phất y tú thường;               黻 衣 繡 裳

Bội ngọc tương tương,      佩 玉 將 將

Thọ khảo bất vong!           壽 考 不 亡

(Hứng dã)                興 也

Chung Nam trên ấy có gì?

Nơi thì lởm chởm, nơi thì phẳng phiu.

    Quân vương nghìn dặm đìu hiu,

Uy nghi lễ phục tơ thêu rỡ ràng.

    Châu cài ngọc giắt rền vang,

Ước gì người được thọ tràng muôn năm.

(Chung nam: 2 bài, mỗi bài 6 câu.)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

doanhong

HUỲNH ĐIỂU (Tần phong 6)

黃 鳥 (秦 風 第 六)

Giao giao huỳnh điểu,         交 交 黃 鳥

Chỉ vu cức.                       止 于 棘

Thùy tòng Mục Công?        誰 從 穆 公

Tử Xa Yêm Tức.                 子 車 奄 息

Duy thử Yêm Tức,               維 此 奄 息

Bách phu chi đặc.                百 夫 之 特

Lâm kỳ huyệt,                  臨 其 穴

Chúy chúy kỳ lật;                惴 惴 其 慄

Bỉ thương giả thiên,             彼 蒼 者 天

Triêm ngã lương nhân!       殲 我 良 人

Như khả thục hề,                如 可 贖 兮

Nhân bách kỳ thân!            人 百 其 身

(Hứng dã)                興 也

    Nhởn nhơ huỳnh điểu lượn bay,

Nó bay nó đỗ trên cây gai rừng.

    Kìa ai đưa đám Mục Công?

Ấy chàng Yêm Tức vốn giòng Tử Xa.

    Ấy người xuất chúng hiền hòa,

Con người xuất chúng tài hoa khác vời.

    Tới mồ chàng bỗng rụng rời,

Xanh kia sao nỡ hại đời hiền nhân.

    Lấy gì đem chuộc cho cân,

Nếu như cho đổi, đổi trăm mạng người.



Giao giao huỳnh điểu,           交 交 黃 鳥

Chỉ vu tang.                      止 于 桑

Thùy tòng Mục Công?        誰 從 穆 公

Tử Xa Trọng Hàng.           子 車 仲 行

Duy thử Trọng Hàng,         維 此 仲 行

Bách phu chi phường.       百 夫 之 防

Lâm kỳ huyệt,                  臨 其 穴

Chúy chúy kỳ lật;                惴 惴 其 慄

Bỉ thương giả thiên,             彼 蒼 者 天

Triêm ngã lương nhân!       殲 我 良 人

Như khả thục hề,                如 可 贖 兮

Nhân bách kỳ thân!            人 百 其 身

(Hứng dã)                興 也

    Nhởn nhơ huỳnh điểu nó bay,

Nó bay nó đậu chòm cây dâu rừng.

    Kìa ai đưa đám Mục Công,

Trọng Hàng chàng ấy vốn dòng Tử Xa.

    Trọng Hàng thực đáng con nhà,

Trăm nghìn hồ dễ mấy là ai hơn.

    Tới mồ chàng bỗng sợ run,

Xanh kia sao nỡ oán hờn hiền nhân.

    Lấy gì mà chuộc cho cân,

Một chàng đổi được đổi trăm mạng người.



Giao giao huỳnh điểu,          交 交 黃 鳥

Chỉ vu sở.                         止 于 楚

Thùy tòng Mục Công?       誰 從 穆 公

Tử Xa Châm Hổ.               子 車 鍼 虎

Duy thử Châm Hổ,              維 此 鍼 虎

Bách phu chi ngự.              百 夫 之 禦

Lâm kỳ huyệt,                 臨 其 穴

Chúy chúy kỳ lật;                惴 惴 其 慄

Bỉ thương giả thiên,            彼 蒼 者 天

Triêm ngã lương nhân!      殲 我 良 人

Như hà thục hề,                如 何 贖 兮

Nhân bách kỳ thân!          人 百 其 身

(Hứng dã)                興 也

    Nhởn nhơ huỳnh điểu nó bay,

Nó bay đậu đến trên cây gai rừng.

    Kìa ai đưa đám Mục Công?

Ấy chàng Châm Hổ vốn dòng Tử Xa.

    Ấy chàng Châm Hổ con nhà,

Trăm người khôn địch, tài hoa khác vời.

    Tới mồ chàng bỗng rụng rời,

Xanh kia sao nỡ hại đời hiền nhân.

    Lấy gì đem chuộc cho cân,

Một chàng mà đổi, đổi trăm mạng người.

(Huỳnh điểu: 3 bài, mỗi bài 12 câu.)



THẦN PHONG (Tần phong 7)

晨 風 (秦 風 第 七)

Duật bỉ thần phâm,           鴥 彼 晨 風

Uất bỉ bắc lâm;                  鬱 彼 北 林

Vị kiến quân tử,               未 見 君 子

Ưu tâm khâm khâm.       憂 心 欽 欽

Như hà như hà?             如 何 如 何

Vong ngã thật đa!            忘 我 實 多

(Hứng dã)             興 也

    Thần phong vun vút nó bay,

Nó về rừng bắc ngàn cây um tùm.

    Chàng từ xa cách nước non,

Lòng em thương nhớ mỏi mòn gầy hao.

    Trời ơi, trời hỡi, vì sao?

Chàng ơi chàng nỡ lòng nào quên em?



Sơn hữu bào lạc,                 山 有 苞 櫟

Thấp hữu lục bác;               隰 有 六 駁

Vị kiến quân tử,                   未 見 君 子

Ưu tâm mỵ lạc.                     憂 心 靡 樂

Như hà như hà?                 如 何 如 何

Vong ngã thật đa!              忘 我 實 多

(Hứng dã)                興 也

    Núi cao bào lạc như nêm,

Dưới đồng lục bác lá ken rườm rà.

    Chàng từ chiếc bóng phương xa,

Lòng em sầu tủi xót xa bấy chầy.

    Vì đâu nên nỗi nước nầy,

Sao chàng đằng đẵng tháng ngày quên em!



Sơn hữu bào đệ                 山 有 苞 棣

Thấp hữu thụ toại;             隰 有 樹 檖

Vị kiến quân tử,                未 見 君 子

Ưu tâm như tuy.                憂 心如 醉

Như hà như hà?                如 何 如 何

Vong ngã thật đa!             忘 我 實 多

(Hứng dã)                興 也

    Núi cao bào đệ như nêm,

Dưới đồng thu toại lá ken rườm rà.

    Chàng từ non nước phương xa,

Lòng em thương nhớ la đà bấy nay.

    Vì đâu nên nỗi nước nầy,

Sao chàng đằng đẵng tháng ngày quên em!

(Thần phong: 3 bài, mỗi bài 6 câu.)


VÔ Y (Tần phong 8)

無 衣 (秦 風 第 八)

Khởi viết vô y?                   豈 曰 無 衣

Dữ tử đồng bào.               與 子 同 袍

Vương vô hưng sư,          王 于 興 師

Tu ngã qua mâu,               修 我 戈 矛

Dữ tử đồng cừu.                與 子 同 仇

(Phú dã)                   賦 也

    Phải chăng bạn thiếu áo dùng,

Áo tôi xin sẻ san cùng với anh.

    Nay vua tuyển tướng hưng binh,

Qua mâu tôi đã sắm sanh sẵn rồi.

    Cùng nhau ta sẽ sánh đôi,

Cùng nhau ta sẽ ra nơi sa trường.



Khởi viết vô y?                     豈 曰 無 衣

Dữ tử đồng trạch.               與 子 同 澤

Vương vô hưng sư,           王 于 興 師

Tu ngã qua kích,                 修 我 戈 戟

Dữ tử giai tác.                      與 子 偕 作

(Phú dã)                   賦 也

    Phải chăng bạn thiếu áo dùng,

Áo trong xin sẻ san cùng với anh.

    Nay vua tuyển tướng hưng binh,

Này qua này kích sắm sanh sẵn rồi.

    Cùng nhau ta sẽ sánh đôi,

Cùng nhau ta sẽ ra nơi sa trường.



Khởi viết vô y?                    豈 曰 無 衣

Dữ tử đồng thường.           與 子 同 裳

Vương vô hưng sư,           王 于 興 師

Tu ngã giáp binh,                修 我 甲 兵

Dữ tử giai hành.                  與 子 偕 行

(Phú dã)                   賦 也

    Phải chăng bạn thiếu áo dùng,

Quần tôi xin sẻ san cùng với anh.

    Nay vua tuyển tướng hưng binh,

Này binh này giáp sắm sanh sẵn rồi.

    Cùng nhau ta sẽ sánh đôi,

Cùng nhau ta sẽ vui tươi lên đường.

(Vô y: 3 bài, mỗi bài 5 câu.)


VỊ DƯƠNG (Tần phong 9)

渭 陽 (秦 風 第 九)

Ngã tống cữu thị,                 我 送 舅 氏

Viết chí Vị Dương.               曰 至 渭 陽

Hà dĩ tặng chi?                    何 以 贈 之

Lộ xa thặng hoàng.            路 車 乘 簧

(Phú dã)                   賦 也

    Cậu đi quyến luyến ta đưa,

Tiễn đưa mãi đến bên bờ Vị Dương.

    Lấy chi làm chút lễ thường,

Cỗ xe với bốn ngựa vàng xin dâng.



Ngã tống cữu thị,                   我 送 舅 氏

Du du ngã tư.                         悠 悠 我 思

Hà dĩ tặng chi?                     何 以 贈 之

Quỳnh khôi ngọc bội.          瓊 瑰 玉 佩

(Phú dã)                    賦 也

    Cậu đi quyến luyến ta đưa,

Nỗi riêng riêng những ngẩn ngơ bùi ngùi.

    Lấy gì kỷ niệm chia phôi,

Xin đem ngọc bội, quỳnh khôi tặng người.

(Vị Dương: 2 bài, mỗi bài 4 câu.)


QUYỀN DƯ (Tần phong 10)

權 輿 (秦 風 第 十)

Ư ngã hồ!                         於 我 乎

Hạ ốc cừ cừ;                        夏 屋 渠 渠

Kim dã, mỗi thực vô dư.              今 也 每 食 無 餘

Vu ta hồ,                        于 嗟 乎

Bất thừa quyền dư!           不 承 權 輿

(Phú dã)                   賦 也

Nhớ hồi nào nhà cao cửa rộng,

Thế mà nay ăn cũng chẳng thừa.

    Chuyện đời đã cám cảnh chưa,

Ngày nay đâu có như xưa mà hòng!



Ư ngã hồ!                        於 我 乎

Mỗi thực tứ quỹ;                 每 食 四 簋

Kim dã, mỗi thực bất bão.          今 也 每 食 不 飽

Vu ta hồ,                       于 嗟 乎

Bất thừa quyền dư!          不 承 權 輿

(Phú dã)                   賦 也

Nhớ hồi nào bữa đong tứ quỹ,

Thế mà nay ăn chỉ lửng lòng.

    Tình đời có cám cảnh không,

Ngày nay đâu dễ mà hòng như xưa!

(Quyền dư: 2 bài, mỗi bài 5 câu.)

(Tần quốc có 10 thiên, 27 bài, 181 câu.)

秦 國 十 篇. 二 十 七 章. 一 百 八 十 一 句.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 14 trang (135 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [9] [10] [11] [12] [13] [14] ›Trang sau »Trang cuối