Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [71] [72] [73] [74] [75] [76] [77] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

孤 村 夕 照
高 伯 适
瑟 瑟 微 風 漠 漠 湮
夕 陽 半 郭 淡 含 妍
一 雙 栖 鳥 千 竿 竹
兩 個 歸 牛 萬 頃 田

Phiên âm :

CÔ THÔN TỊCH CHIẾU
CAO BÁ QUÁT
Sắt sắt vi phong mạc mạc yên
Tịch dương bán quách đạm hàm nghiên
Nhất song thê điểu thiên can trúc
Lưỡng cá qui ngưu vạn khoảnh điền
            
Dịch nghĩa :

XÓM LẺ CHIỀU BUÔNG
CAO BÁ QUÁT
Hiu hiu gió nhẹ, khói phủ mờ
Nửa xóm chiều tà đượm vẻ tươi
Một đôi chim đậu giữa ngàn cành trúc
Hai con trâu về trên đồng ruộng mênh mông

CHIỀU BUÔNG XÓM LẺ
CAO BÁ QUÁT
Hiu hiu gió thổi, khói nhen
Bóng chiều nửa xóm bừng lên sáng ngời
Đậu trên rừng trúc chim đôi
Hai trâu đồng rộng đang rời về thôn.

Hiu hiu gió thổi, sương buông nhẹ
Nửa xóm bừng lên dưới bóng tà
Rừng trúc đôi chim vừa hạ cánh
Trâu về đồng ruộng rộng bao la.

LE HAMEAU RETIRÉ AU DÉCLIN DU SOLEIL
CAO BA QUAT
Souffle un vent léger, le ciel est couvert de brume
S’épanouit la moitié du site au soleil couchant
Une paire d’oiseaux s’abat sur les branches de bambou
Rentrent à l’étable deux buffles sur le champ.

ОТДЕЛЁННЫЙ ПОСЁЛОК НА ЗАКАТЕ
КАО БА КУАТ
Веет ветерок, небо затянутое мглой
Половину хутора освещает закат
Две птицы на ветви бамбука садятся
Пара буйволов на поле на хлев возвращается.

NGUYỄN CHÂN 28.02.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

終 夜 獨 悶
高 伯 适
無 風 無 月 獨 開 情
遶 遍 幽 軒 幾 曲 行
蟋 蟀 不 知 人 意 事
夜 來 還 作 感 秋 聲
    
Phiên âm :

CHUNG DẠ ĐỘC MUỘN
CAO BÁ QUÁT
Vô phong, vô nguyệt độc khai tình
Nhiễu biến u hiên kỉ khúc hành
Tất suất bất tri nhân ý sự
Dạ lai hoàn tác cảm thu  thanh
             
Dịch nghĩa
                      
SUỐT ĐÊM BUỒN MỘT MÌNH:
CAO BÁ QUÁT
Không gió, không trăng, riêng tình cảm sôi sục(*)
Mấy lần đi loanh quanh vòng khắp hiên tối
Dế không biết việc xảy ra trong ý người
Đêm đêm còn gây tiếng cảm thu
---------------------
*) Thực ra thì văn bản chỉ nói : Tình cảm tràn ra thôi,
không mãnh liệt.

SUỐT ĐÊM NHẤM NHÁP CÁI BUỒN
CAO BÁ QUÁT
Không trăng, không gió, nặng tình
Hiên nhà mờ tối, lượn quanh mấy vòng
Dế đâu biết chuyện trong lòng
Còn rên rỉ tiếng cảm thông thu buồn!

Không trăng, không gió, tình riêng nặng
Hiên tối mấy vòng cứ lượn quanh
Giun dế lòng người đâu có biết
Đêm thu rên rỉ tiếng buồn tênh!

LANGUEUR NOCTURNE
CAO BA QUAT
Sans lune et sans vent, on se sent donc très soucieux
Et fait quelques tours la véranda ténébreuse
Ne sympathisant avec les sentiments de l’homme
Les grillons se lamentent sans cesse d’automne.

НОЧНАЯ ГРУСТЬ
КАО БА КУАТ
Нет луны, нет ветра чувствую печален
Обхожу несколько раз тёмную веранду
Не сочувствуя с заботой человека,
Кузнечики сетуют непрерывно на осень.

NGUYỄN CHÂN 28.02.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

ĐÊM CỐNG TRẮNG
              TRẦN HUYỀN TRÂN
      Tôi ở lều tranh, Cống Trắng này
      Chạnh lòng cá nhảy với chim bay
      Đêm sầu kẽo kẹt ngư bà thức
      Giăng phải hồn tôi một lưới đầy.

               WHITE CULVERT BY NIGHT
                  TRAN HUYEN  TRAN
    My poor hut is in this White Culvert hamlet
    Even the fishes jumping out of the water surface
    And the birds flying by over the lake
    Are very moved by the situation of mine
    The fisher-woman spending a heavy and sorrowful
                  sleepless night
    Has netted a good haul of my mind !

                        白溝夜
                 (陳玄珍詩-相梅居士譯)
                    我住草廬在白溝
                    舞魚飛鳥感傷愁
                    漁妑勞役通煩夜
                    網 我心思外所求          

                     BẠCH CÂU DẠ
                  TRẦN HUYỀN TRÂN
          Ngã trú thảo lư tại Bạch Câu
          Vũ ngư phi điểu cảm thương sầu
          Ngư bà lao dịch thông phiền dạ
          Võng* ngã tâm tư ngoại sở cầu
          --------------
          * Võng ở dây là động từ.

               UNE NUIT À CỐNG TRẮNG.
La pauvre cabane où j’habite se trouve dans ce petit hameau
Même les poissons sautant hors de l’eau
Et les oiseaux qui volent par-dessus du lac
Sont très émus par mes circonstances.
Toute la nuit, la vieille pêcheuse travaille tristement et péniblement,
Enfin, son filet de pêche est plein de mon âme souffrante.

          TMCS dịch ra tiếng Anh, Hoa và Pháp

             LA NUIT À CÔTÉ DU CANAL BLANC
                    TRAN HUYEN TRAN
     J’habite à côté du Canal Blanc une paillote
     Me plaignent les oiseaux qui volent
            et poissons qui sautent
     Dans la nuit triste la pauvre pêcheuse ne dort pas
     Plonge le carrelet et le lève par mégarde
     Y trouvant qu’il est plein de mon âme si blafarde.
 
          НОЧЬЮ ВБЛИЗИ ОТ БЕЛОГО КАНАЛА
                  ЧАН ХУЕН ЧАН
      Я живу в избушке близ Белого Канала
      Летающие птицы и скакающие рыбы жалеют меня
      Трудная рыбачка на рыбалке не спит ночью
      Невзначай поймала мою бледную душу.

         NGUYỄN CHÂN dịch ra tiếng Pháp
            và tiếng Nga 23.04.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

THỜI GIAN VÀ TA
TRẦN  VĂN KÍNH
Khi thời gian trôi nhanh
Nhìn ta yên một chỗ
Thời gian cũng không nỡ
Trách chi thu vô tình

Rồi  thời gian trôi chậm
Ta vẫn bảo là nhanh
Thời gian không nỡ giận
Sắc  thu đã úa vàng…

Ôi thời gian và ta
Một vô cùng vô tận
Một bóng câu vụt qua
Mà sao thành đôi bạn ?

Thời gian nhờ có ta
Mà biết  lòng trắc ẩn
Trên đường đời đi qua
Đã bao lần vô cảm

Ta nhờ có thời gian
Mà gửi vào vô tận
Một chút gì lầm than
Một chút gì cát bụi…

LE TEMPS ET MOI
TRAN VAN KINH
Quand passe trop vite le temps
Il me voit sur place restant
Il n’a pas même le cœur
De reprocher l’automne insensible

Puis le temps va lentement
Je dis qu’il passse vitement
Mais il ne se fâche point
Car a jauni l’automne

Oh! Le temps et moi
L’un est infini
L’autre passe fujitivement
Pourquoi d’amitié on se lie?

Grace à moi
Le temps sent de misération
Sur le cours de la vie
Maintes fois il est insensible

Tandis que moi, grace au temps
J’envoie à l’infini
Quelque chose de misérable
Quelque chose négligeable

ВРЕМЯ И Я
ЧАН ВАН КИНЬ
Время мчится
Считая, что на месте я
И упрекать осень в равнодушии
Время не стремится

Когда время течёт медленно,
Считаю что оно мчится
Осень уже пожелтела
Время не сердится

Ах! Время и я,
Тот бесконечно
А то как молня
Почему подружились?

Благодаря мне,
Время знает сотрадание
Потому, что долго
На жизни было безразлично

Благодаря времени,
Посылаю в бесконечность
Кое что беспровечного
И чего без значимости

             與我時間           THỜI GIAN DỮ NGÃ
               陳文敬                     TRẦN VĂN KÍNH
             時光飛逝                 Thời quang phi thệ
             想我不移                 Tưởng ngã bất di
             時間不忍                 Thời gian bất nhẫn
             責秋無情                 Trách thu vô tình

             光陰遲步                 Quang âm trì bộ
             我認速行                 Ngã nhận tốc hành
             時間不怒                 Thời gian bất nộ
             秋葉斷青                 Thu diệp đoạn thanh

             我與時間                 Ngã dữ thời gian
             一無窮盡                 Nhất vô cùng tận
              一過隙駒                Nhất quá khích câu
              為何同伴                Vi hà đồng bạn?

              倚我光陰                Ỷ ngã quang âm
              側隱認出                Trắc ẩn nhận xuất
              世上已過                Thế thượng dĩ quá
              常是無心                Thường thị vô tâm

              我由于了                Ngã do vu liếu
              寄無盡時                Kí vô tận thời
              一些涂炭                Nhất ta đồ thán
              點儿細塵                Điểm nhi tế trần

                  NGUYỄN CHÂN dịch thoát 30.04.2014
時間與我              THỜI GIAN DỮ NGÃ  
陳文敬                TRẦN VĂN KÍNH
時間速飛              Thời gian tốc phi
看我不移              Khán ngã bất di
怎忍責怪              Chẩm nhẫn trách quái
秋 節無思             Thu tiết vô ti (tư)

時間曼走              Thời gian mạn tẩu
我 以為飛             Ngã dĩ vi phi
它怎生氣              Tha chẩm sinh khí
黃葉秋枝              Hoàng diệp thu chi
             
時間與我              Thời gian dữ ngã
彼如長水              Bỉ như trường thủy            
此似剎那              Thử tự sát na
何為知己              Hà vi tri kỉ

時間由我              Thời gian do ngã
而識善思              Nhi thức thiện tứ
世路往時              Thế lộ vãng thời
無心幾次              Vô tâm kỉ thứ

時間幫我              Thời gian bang ngã               
寄託廣淪              Kí thác quảng luân
幾回勞苦              Kỉ hồi lao khổ
幾度風塵              Kỉ độ phong trần!

  TMCS dịch sang Hoa ngữ hiện đại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24

ĐÊM  THU

                                                                 HÀ BÍCH


Đêm thu se lạnh,gió heo may

Thao thức con tim..kỉ niệm đầy

Đã bấy nhiêu mùa trăng lẻ bóng

Hao gầy thân liễu ..lá vàng bay…


                                    NUIT D’AUTOMNE

Nuit d’automne.déjà se fait un peu froid

Commence à souffler la bise légère,

Veille mon coeur,tout empli de doux souvenirs;

Déjà maintes saisons passées,ou la Lune reste solitaire
              
              Mon corps de saule s’amaigrit,

              Tombent une à une les feuilles jaunies!

                                                                   Tr.TRỊNH PHÚC NGUYÊN
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

hongvan28

   ĐÔNG NGẠN XUÂN MỘNG
                   Nguyễn Phi Khanh

Lô thủy đông biên Lô ngạn thôn
Phi phi giang vũ ám tiền môn
Nhĩ biên đoạn tống xuân quy khứ
Vạn lục tùng trung đỗ vũ hồn

Dịch thơ Việt:
                 Mộng xuân ở bờ Đông

Xóm nằm về hường Đông
Ven dòng sông Lô nọ
Mưa lất phất trên sông
Cổng trước nhìn chẳng rõ
Tiếng tiễn biệt mùa xuân
Vừa vẳng bên tai đó
Từ bụi cây xanh rờn
Hồn đỗ quyên nức nở.

En français:
                      Rêve printanier

Sur la rive orientale du fleuve, le hameau est à l' est
                                          du fleuve Lô.
à travers le rideau de pluie tombant sur le fleuve,
      on ne distingue nettement la porte d' entrée.
Vient de s' éteindre un chant d' adieu au printemps
Est-ce l' âme de la poule d' eau qui soupire dans la
                                                          verte bruyère.

                                 Le janvier 2012
                            Traduit par Hồng Vân
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

hongvan28

 遊 西 湖 (其 三)
高 伯 适
城 北 門 頭 煙 火 東
樓 臺 一 半 射 高 空
天 然 涯 作 蛾 眉 水
併 入 濃 山 晚 照 中.

                       DU TÂY HỒ (Kỳ tam)

        Dạo Tây Hồ ( Kỳ 3)

Thành Bắc nhìn về khói phía Đông
Lâu đài cao vút lẩn không trung
Lăn tăn sóng gợn thiên nhiên tạo
Vẻ đẹp tà dương hợp núi Nùng.

En français:
               Promenade à Tây Hồ

Du Nord de la citadelle, on contemple la fumée de l' Est.
La moitié du château  se dissimule bien haut dans le ciel.
Si la nature peut créer des ondes ressemblant aux sourcils des belles.
Elle embellira davantage le mont Nùng dans
les reflets du soleil couchant.


遊 西 湖 (其 四)
高 伯 适
勸 爾 澄 波 酒 一  卮
少 年 予 最 解 人  頤.
牽 來 西 畔 山 尤 好
剷 卻 東 邊 郭 更 宜.
     
DU TÂY HỒ (Kỳ tứ)
Du Tây Hồ ( kỳ bốn)

Dịch thơ:         Dạo Hồ Tây

Một ly, anh sóng - Xin mời!
Tuổi xanh thích chọc người cười cho hay
Giá anh lôi núi phía Tây
Bức thành san phẳng, càng tài vô song.

En français:    
                    Promenade à Tây Hồ

Ô flots! Je vous invite un verre d' alcool.
Dans ma jeunesse, je me plais à faire rire
les gens.
Ce sera très bon  si tu pourrais transférer le mont de l'  Ouest  jusqu' ici
et raser la muraille de l'Est , ce serait encore mieux.

                        Le 20 Mai 2014
                Traduit par Hồng Vân
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

遊 西 湖 (其 三)
  高 伯 适
城 北 門 頭 煙 火 東
樓 臺 一 半 射 高 空
天 然 涯 作 蛾 眉 水
併 入 濃 山 晚 照 中

Phiên âm :

      DU TÂY HỒ (KÌ TAM)
          CAO BÁ QUÁT
Thành bắc môn đầu yên hỏa đông
Lâu đài nhất bán xạ cao không
Thiên nhiên nhai tác nga mi thủy
Tinh nhập Nùng sơn vãn chiếu trung

Dịch nghĩa:

             CHƠI TÂY HỒ (Bài III)
Đứng trên thành bắc nhìn thấy khói lửa thành phía đông
Một nửa lâu đài cao vút lẩn vào tầng không
Giá như thiên nhiên tạo luôn cả làn nước mày ngài
Hợp với núi Nùng chiếu trong ánh chiều thì càng đẹp

       CHƠI TÂY HỒ (III)
         CAO BÁ QUÁT
Bắc thành ngắm khói đông thành
Lâu đài một nửa vút nhanh lên trời
Nếu đem làn nước mày ngài
Núi Nùng đặt cạnh chiều trời càng hay.

Thành bắc trông thành đông khói lửa
Lâu đài một nửa vút lên không
Giá di làn nước mày ngài ấy
Bóng xế đẹp sao cạnh núi Nùng!

    EXCURSION SUR LE LAC D’OUEST (III)
              CAO BA QUAT
Du Nord du rempart on voit à l’Est des fumées et feux
La moitié des palais semble voler aux cieux
Ces eaux tels sourcils si on retirait et plaçait
À côté du mont Nung Son au déclin du soleil
Un magnifique paysage donc ce serait

        ПРОГУЛКА НА ЗАПАДНОМ ОЗЕРЕ (III)
               КАО БА КУАТ
C севера от вала видят огни и дымы на востоке
Половина дворцов кажется поднятой на небо
Если эти воды как брови сажали бы
Рядом с Нунг Шон был б красивым пейзажом на закате

          NGUYỄN CHÂN dịch 01.05.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

遊 西 湖 (其 四)
         高 伯 适
   勸 爾 澄 波 酒 一 卮
   少 年 予 最 解 人 頤
   牽 來 西 畔 山 尤 好
   剷 卻 東 籩 郭 更 宜
      
Phiên âm ::
       DU TÂY HỒ (KÌ TỨ)
          CAO BÁ QUÁT
Khuyến nhĩ trừng ba tửu nhất chi
Thiếu niên dư tối giải nhân di
Khiên lai tây bạn sơn vưu hảo
Sản khước đông biên quách cánh nghi

Dịch nghĩa ;
            CHƠI HỒ TÂY (Bài IV)
Xin mời anh sóng uống một li rượu
Thuở thiếu niên tôi rát thích làm cho người ta cười
Giá như anh lôi trái núi từ phía tây lại  thì tốt
Và san phẳng bức thành phía đông thì càng hay

          CHƠI HỒ TÂY (IV)
            CAO BÁ QUÁT
   Sóng trong! Mời cạn chén này
Khi ta còn trẻ thường hay thích đùa
   Non Tây kéo lại đây cho
Thành đông san phẳng, chẳng thua cảnh nào

    Sóng trong! Một chén xin mời cạn
    Thời trẻ ta thường thích nói đùa
    Kéo lại non Tây gần sẽ đẹp
    Thành đông san phẳng lại càng ưa!

      EXCURSION SUR LE LAC D’OUEST (IV)
               CAO BA QUAT
Flots limpides! Videz ce coupe d’eau-de-vie!
Dans la jeunesse j’aimais les plaisanteries
Ce serait bon si vous rapprochiez ce mont d’ouest
Et mieux encor si vous rasiez ce rampart à l’est.

       ПРОГУЛКА НА ЗАПАДНОМ ОЗЕРЕ (IV)
                КАО БА КУАТ
Прозрачные волны! Выпите эти рюмки водки
Я очень любил пощучивать в молодости
Хорошо было б подтянули вы западный холм вближе
И ещё луше срыли б этот вал на востоке

       NGUYỄN CHÂN dịch 02.05.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

Xin thay Bài dịch Cô Thôn Tịch Chiếu
của CAO BÁ QUÁT ra Lục-bát bằng bài này
(Sửa 2 câu đầu)

孤 村 夕 照
高 伯 适
瑟 瑟 微 風 漠 漠 湮
夕 陽 半 郭 淡 含 妍
一 雙 栖 鳥 千 竿 竹
兩 個 歸 牛 萬 頃 田
          Phiên âm :

CÔ THÔN TỊCH CHIẾU
CAO BÁ QUÁT
Sắt sắt vi phong mạc mạc yên
Tịch dương bán quách đạm hàm nghiên
Nhất song thê điểu thiên can trúc
Lưỡng cá qui ngưu vạn khoảnh điền
            
Dịch nghĩa :

XÓM LẺ CHIỀU BUÔNG
CAO BÁ QUÁT
Hiu hiu gió nhẹ, khói phủ mờ
Nửa xóm chiều tà đượm vẻ tươi
Một đôi chim đậu giữa ngàn cành trúc
Hai con trâu về trên đồng ruộng mênh mông

CHIỀU BUÔNG XÓM LẺ
CAO BÁ QUÁT
Khói mờ, gió thổi hiu  hiu
Bừng lên nửa xóm bóng chiều rọi soi
Đậu trên rừng trúc chim đôi
Hai trâu đồng rộng đang rời về thôn

         NGUYỄN CHÂN 26.05.2014
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [71] [72] [73] [74] [75] [76] [77] ... ›Trang sau »Trang cuối