蒼梧竹枝歌其十五

船尾燈籠四尺竿,
船頭畫虎黑斑斑。
布旗上冩巡河字,
只詰花船不詰姦。

 

Thương Ngô Trúc chi ca kỳ 15

Thuyền vĩ đăng lung tứ xích can,
Thuyền đầu hoạ hổ hắc ban ban.
Bố kỳ thượng tả “Tuần hà” tự,
Chỉ cật hoa thuyền bất cật gian.

 

Dịch nghĩa

Đuôi thuyền có đèn lồng cán dài bốn thước,
Mũi thuyền có hình vẽ hổ vằn lông đen.
Cờ trưng cao đề hai chữ “Tuần hà”
Tuần viên chỉ chặn hỏi thuyền hoa, còn thuyền gian thì mặc kệ.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Như Quy

Đuôi thuyền cán đèn dài bốn thước
Phía đầu vẽ hổ mượt lông đen
“Tuần hà” hai chữ dương lên
Thuyền hoa chặn hỏi, thuyền gian chẳng dòm.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Cuối thuyền bốn thước trụ treo đèn
Nét hổ đầu thuyền vằn vện đen
Cờ hiệu “Tuần hà” sao chỉ hỏi
Thuyền hoa mà chẳng hỏi thuyền gian.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Bốn thước cán thuyền có kết đèn,
Mũi thuyền có vẽ hổ vằn đen.
Hai chữ “Tuần hà” cờ có cắm,
Tuần chặn thuyền hoa, mặc xảo thuyền.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Kim Hưng

Bốn thước sào treo đèn cuối khoang,
Đầu thuyền vẽ hổ sắc như than.
“Tuần sông” đề chữ trên cờ vải,
Chỉ xét thuyền hoa, chẳng xét gian.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời