漁翁

漁翁夜傍西巖宿,
曉汲清湘燃楚竹。
煙銷日出不見人,
欸乃一聲山水綠。
迴看天際下中流,
巖上無心雲相逐。

 

Ngư ông

Ngư ông dạ bạng tây nham túc
Hiểu cấp thanh Tương nhiên Sở trúc.
Yên tiêu nhật xuất bất kiến nhân,
Ái nãi nhất thanh sơn thuỷ lục.
Hồi khan thiên tế hạ trung lưu,
Nham thượng vô tâm vân tương trục.

 

Dịch nghĩa

Ông lão thuyền câu ghé ngủ ở bên núi phía tây,
Buổi sáng múc nước sông Tương nấu ăn bằng tre Sở.
Khói tan, mặt trời lên, không trông thấy có ai,
Chỉ nghe tiếng mái chèo đánh vào mạn thuyền ở giữa chốn non xanh nước biếc.
Ngoảnh lại thấy trời cao ở giữa dòng sông,
Đầu núi mấy đám mây vô tâm trôi lững lờ.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Trung Hậu

Ông chài đêm nghỉ vách non tây
Đuốc Sở dòng Tương đun bữa mai
Kẽo kẹt chèo khua sông núi biếc
Tàn sương dậy nắng chẳng người hay
Ngoái nhìn trời ửng, dòng xuôi chảy
Hờ hững đầu non mây trắng bay

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đất Văn Lang

Đêm xuống lão chài ngủ núi tây
Sớm đun nước suối, tre làm củi
Sương tan nắng hé lặng như tờ
Độc tiếng bơi chèo khua sóng núi
Ngoái lại đôi bờ giữa cuối sông
Ơ thờ mây núi hoài dong ruổi.

Đất Văn Lang
Chưa có đánh giá nào
Trả lời

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]