Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch
1 người thích

Đăng bởi Vanachi vào 02/10/2005 21:07

揚之水 1

揚之水,
不流束楚。
終鮮兄弟,
維予與女。
無信人之言,
人實誑女。

 

Dương chi thuỷ 1

Dương chi thuỷ,
Bất lưu thúc sở.
Chung tiển huynh đệ,
Duy dư dữ nhữ,
Vô tín nhân chi ngôn.
Nhân thực cuống nhữ.

 

Dịch nghĩa

Dòng nước chảy lững lờ,
Không cuốn trôi bó gỗ.
Rốt cuộc anh em hai bên đều ít.
Chỉ có em và chàng,
Chàng đừng có tin lời người ta,
Người ta thật là dối gạt chàng đấy.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc hứng.

huynh đệ: anh em, tiếng gọi hai bên chồng vợ. Kinh Lễ nói: Bất đắc tự vi huynh đệ (Chu lễ, thiên Đại tư đồ) là đấy.
dư nhữ: em và chàng, tiếng con trai con gái gọi nhau.
nhân: người khác, ngưởi lạ.
cuống: nói gạt.

Đứa dâm loạn bảo nhau rằng: dòng nước chảy chậm chạp lững lờ(xem thiên Dương chi thuỷ, bài thứ 68, Vương phong), không cuốn trôi được bó gỗ. Rốt cuộc anh em đôi bên đều ít, chỉ có em và chàng, há lại lấy lời nghi gián của người khác mà nghi kỵ hay sao? Lời của người ấy chỉ riêng dối gạt anh mà thôi.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Dòng sông nước chảy lững lờ,
Vẫn còn bó gỗ sờ sờ chẳng trôi.
Anh em hai phía ít oi,
Em và chàng chịu lẻ loi chốn này.
Chàng đừng tin vội lời ai,
Người ta thật rõ chỉ hay gạt chàng.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Thọ (I)

Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi,
Nào cho gai góc được trôi theo giòng.
Đôi ta cốt nhục đều không,
Quanh đi quẩn lại người cùng với ta.
Đừng nghe miệng thế dèm pha,
Người đời đâu có thực thà với anh.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời