44.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 28/09/2005 22:14

鵲巢 1

維鵲有巢、
維鳩居之。
之子于歸、
百兩御之。

 

Thước sào 1

Duy thước hữu sào,
Duy cưu cư chi.
Chi tử vu quy,
Bách lưỡng nhạ chi.

 

Dịch nghĩa

Con chim thước có ổ,
Con chim cưu đến ở.
Nàng ấy đi lấy chồng,
Hằng trăm cỗ xe đón rước dâu.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc hứng.

cưu, thước: đều là tên chim. Chim thước khéo làm tổ. Ổ của chim thước rất hoàn hảo kiên cố. Chim cưu thì tính vụng về không biết làm ổ, thường ở vào ổ chim thước làm xong.
chi tử: nàng ấy, chỉ bà phu nhân (vợ của chư hầu).
lưỡng: chiếc xe, vì một chiếc xe đời xưa có hai bánh (lưỡng = hai).
nhạ: đón rước. Con gái của chư hầu gả cho chư hầu đều có hằng trăm cỗ xe đưa rước.

Chư hầu ở nước phương nam chịu sự giáo hóa của Văn vương đều chính tâm tu thân để tề gia. Còn con gái của chư hầu cũng chịu sự giáo hóa của Hậu phi, đều có đức hạnh chuyên tịnh thuần nhất. Cho nên khi nghe việc gả cho chư hầu, người nhà khen tặng rằng: Chim thước có ổ, thì chim cưu đến ở. Vì thế khi nàng lấy chồng thì có trăm cỗ xe đến rước dâu. Ý của bài thơ này cũng như phần thơ Chu nam có bài Quan thư vậy.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Chim thước có cái ổ xinh,
Chim cưu bay đến chiếm giành ở trong.
Nay nàng đến buổi lấy chồng,
Hằng trăm xe ngựa đến cùng đón dâu.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
34.67
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Tản Đà

Con thước có tổ
Con cưu ở trong
Cô về nhà chồng
Xe đón hàng trăm.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời