35.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 28/09/2005 20:02, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Vanachi vào 29/04/2010 05:13

葛覃 1

葛之覃兮、
施于中谷。
維葉萋萋、
黃鳥于飛。
集于灌木、
其鳴喈喈。

 

Cát đàm 1

Cát chi đàm hề,
Dị vu trung cốc.
Duy diệp thê thê,
Hoàng điểu vu phi,
Tập vu quán mộc,
Kỳ minh giê giê (giai giai).

 

Dịch nghĩa

Cây sắn đã dài,
Bò lan vào trong hang,
Lá nhiều um tùm.
Chim hoàng ly bay đến,
Tụ tập ở trên bụi cây ấy,
Tiếng kêu nghe văng vẳng xa xa.


Chú giải Chu Hy:
- cát 葛: tên một loại cây, cây sắn mọc bò ra, có thể lấy chỉ dệt vải mịn vải thô.
- đàm 覃: dài ra.
- dị 施: dời.
- trung cốc 中谷: tức cốc trung, trong hang trong cốc.
- thê thê 萋萋: dáng nhiều um tùm.
- hoàng điểu 黃鳥: chim hoàng ly.
- quán mộc 灌木: bụi cây.
- giai giai (đọc “giê giê” cho hợp vận) 喈喈: tiếng hót hoạ nghe văng vẳng xa xa.

Chương này thuộc phú.

Phú là phô trần sự việc mà nói thẳng ra. Nhân hậu phi Thái Tự đã dệt thành vải mịn, vải thô mà phú, tức là phô trần sự việc ấy ra.

Thuật cho rằng vào thời đầu mùa hạ, lá cây sắn vừa um tùm, thì chỉ có chim hoàng ly kêu ở trên.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Sắn dài đậm đuột sang hè,
Mọc bò vào tận trong khe hốc này.
Tốt tươi nhành lá rậm dầy.
Hoàng ly thấp thoáng đã bay liệng vòng,
Đậu chung bụi sắn thung dung
Véo von ca hát khắp vùng vẳng nghe.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Tản Đà

Dây sắn bò lan trong hang,
Có con chim bàng, bay đậu bụi cây.
Tiếng chim ong óng nghe hay,
Xanh non lá sắn đầu dây rờn rờn.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời