宮詞其二

監官引出暫開門,
隨例須朝不是恩。
銀鑰卻收金鎖合,
月明花落又黃昏。

 

Cung từ kỳ 2

Giám quan dẫn xuất tạm khai môn,
Tuỳ lệ tu triều bất thị ân.
Ngân thược khước thu kim toả hợp,
Nguyệt minh hoa lạc hựu hoàng hôn.

 

Dịch nghĩa

Hàng ngày quan Thái giám tạm mở cửa cung,
Dẫn các cung nữ lên chầu vua không do một ân sủng nào.
Xong được trao một chìa khoá bạc, mở một phòng có ổ khoá vàng,
Trăng cứ sáng, hoa cứ rơi, chiều cứ xuống (nhưng vua không vào).


Bài này một số sách có ghi nhan đề bài thơ là "Cung oán".

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (5 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Cao Bá Vũ

Giám cung mở khoá dẫn vào
Chầu vua chiếu lệ có đâu được mời
Lui về cửa khoá lại rồi
Trăng tàn hoa rụng dài đời thâm cung


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của mailang

Giám cung mở cửa tạm theo ra,
Chẳng phải ơn vua, đến lượt mà.
Then bạc khoá vàng đều đóng chặc,
Hoa rơi trăng sáng lại dương tà.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Giám quan tạm mở cửa cung
Chầu vua theo lệ chẳng ân sủng nào
Khoá vàng chìa bạc được trao
Hoàng hôn trăng rọi hoa rơi lạnh lùng

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Quan Thái giám hàng ngày mở cửa
Dẫn cung nhân hớn hở chầu vua
Nhận chìa khoá, tra ổ vừa
Trăng lên, chiều xuống mà vua không vào

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thái giám hàng ngày mở cửa cung,
Dẫn cung nữ đến chầu cửu trùng.
Khoá vàng mở ổ trao chìa bạc,
Trăng sáng, hoa rơi, chiều lạnh lùng.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời