赴青城縣出成都,寄陶王二少尹

老恥妻孥笑,
貧嗟出入勞。
客情投異縣,
詩態憶吾曹。
東郭滄江合,
西山白雪高。
文章差底病,
回首興滔滔。

 

Phó Thanh Thành huyện xuất Thành Đô, ký Đào, Vương nhị thiếu doãn

Lão sỉ thê noa tiếu,
Bần ta xuất nhập lao.
Khách tình đầu dị huyện,
Thi thái ức ngô tào.
Đông quách thương giang hợp,
Tây sơn Bạch Tuyết cao.
Văn chương sai để bệnh,
Hồi thủ hứng thao thao.

 

Dịch nghĩa

Lão già này ngượng vì vợ con cười,
Than nghèo nên ra vào thấy khó nhọc.
Mang tình khách đi tới huyện khác,
Lòng thơ nhớ đến bạn của tôi.
Ngoại ô phía đông, có dòng sông xanh chảy,
Núi Tây, chỏm Bạch Tuyết cao vời.
Mê văn chương trong cả cơn bệnh,
Ngoảnh đầu đi hứng lại tuôn rào rào.


(Năm 761)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Ta sợ vợ con cười,
Ra vào than nghèo khổ.
Tình khách, sang huyện bên,
Lòng thơ nhớ bạn cũ.
Mé đông, sông vòng quanh,
Núi Tây, tuyết trắng xoá.
Mang bệnh cứ mê văn,
Dạt dào hứng nghểnh cổ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Già rồi sợ vợ con cười,
Cuộc đời lận đận nghèo thôi kể gì!
Tình lữ khách tôi đi huyện mới,
Nhưng tứ thơ lại vẫn chúng ta.
Phía Đông thành sông hợp cả ba,
Núi phía Tây tuyết pha trắng trời.
Nợ văn chương đều mang tất cả,
Quay đầu nhìn hứng đã tuôn trào.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Già này đối vợ con ngượng ngịu
Vì ra vào túng thiếu than nghèo
Huyện gần tình khách mang theo
Thi phong nhung nhớ dạt dào nhóm ta
Ngoại ô đông ngã ba sông hợp
Núi phía tây có tuyết trắng cao
Văn chương nghiệp đã vướng vào
Quay đầu thi hứng tuôn trào mênh mông.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời