Thơ » Việt Nam » Trần » Tuệ Trung thượng sĩ
一曲無生唱了時,
擔橫篳栗故鄉歸。
上頭打過胡何有,
一箇泥牛任倒騎。
Nhất khúc vô sinh xướng liễu thì,
Đảm hoành tất lật cố hương quy.
Thượng đầu đả quá hồ hà hữu,
Nhất cá nê ngưu nhậm đảo ky (kỵ).
Khi hát xong khúc hát vô sinh,
Thì cầm ngang ống sáo trở về làng cũ.
Bỏ qua cái trước đây không có gì cả,
Mặc sức cưỡi ngược con trâu đất.
Trang trong tổng số 2 trang (11 bài trả lời)
[1] [2] ›Trang sau »Trang cuối
Vừa lúc “vô sinh” dứt khúc ca,
Cầm ngang ống sáo lại quê nhà.
Vượt qua mọi cái “không chi cả”,
Cưỡi ngựa trâu bùn mặc sức ta.
Gửi bởi Trương Việt Linh ngày 21/06/2016 20:05
Khúc hát vô sinh vừa mới dứt
Cầm ngang ống sáo lại làng xưa
Trước đây mọi thứ không chi cả
Ngựa đất trâu bùn mặc sức đùa
Gửi bởi Nhất Nguyên ngày 15/12/2016 14:39
Vô sinh một khúc dứt lời ca
Ống sáo cầm ngang trở lại nhà
Thôi bỏ trong đầu "sao vật có"
Trâu bùn mặc sức cưỡi chơi ta.
Gửi bởi Ban Nhược ngày 27/09/2018 07:47
Đã sửa 2 lần, lần cuối bởi Ban Nhược ngày 01/10/2018 07:04
Có 2 người thích
- Tất lật
篳篥: tức 觱篥 [bìlì] Hán Việt: TẤT LẬT. khèn Tacta (nhạc cụ dạng ống thời xưa, dùng trúc làm ống, lau sậy làm miệng, từ Tây vực thâm nhập vào Trung quốc vào thời Hán)。古代管樂器,用竹做管,用蘆葦做嘴,漢代從西域傳入。
- Hồ hành
胡行: 胡作非為 [húzuòfēiwéi] Hán Việt: HỒ TÁC PHI VI: làm xằng làm bậy; làm ẩu làm càng。不顧法紀或輿論,任意行動。
- Đảo kị
+ 道家高人張果老「倒騎驢」。是因為他發現塵世之人世風日下,離「道」越來越遠。故以「倒騎驢」來警喻世人。這才是張果老「倒騎驢」的真正原因。
+ Các vị Tổ Thiền Tông thường dùng hình ảnh cưỡi ngược, nói lên quan điểm trái với thường tình, nhằm dẹp tan sự nhận thức theo quan niệm vốn có sẵn.
Tạm dịch:
(Tiên sư) Một khúc hát “Vô sanh” khi hát xong,
Cầm ngang sáo trúc trở về quê xưa.
Phóng qua trên đầu (hành động ấy) có gì là càn bậy,
Một con trâu đất mặc tình cưỡi ngược.
Đại ý ca ngợi Tiên sư là người thong dong tự tại không vướng vào quan niệm thế thường.
Gửi bởi Vanachi ngày 29/09/2018 09:58
Có 1 người thích
Cảm ơn bạn. Chỗ “hồ hành” ở trong bài là “hồ hà”, mong bác chỉ giáo thêm.
Gửi bởi Ban Nhược ngày 29/09/2018 22:12
Cám ơn Bạn nhiều. Bạn có thể giải thích “Hà hồ” có nghĩa gì không ạ? Thật sự chưa gặp cách dùng từ thế này!
- 打過 dǎ guò 放過去。(Hán ngữ đại từ điển)
打 dǎ/dá (nghĩa thứ) 38.與某些動詞結合為複詞,表示進行之意。如:打掃;打扮;打開;打探。
Vậy 過 nhất định là động từ: quá [guò] ① Qua, đi qua.
Xin được nghe ý kiến để học hỏi nhiều ạ!
Gửi bởi Ban Nhược ngày 29/09/2018 23:41
Có 1 người thích
Suy nghĩ một lúc chợt hiểu thế này, Bạn thấy ổn thì vui lắm. Nếu đã chính xác là 胡何有 thì 胡 không kết hợp với 何, mà 胡 là phó từ phản vấn với dùng như 豈: Há, lẽ nào; 何 là đại từ nghi vấn: Cái gì, việc gì; 有 là động từ.
Cụm từ có nghĩa: Há có việc gì sao? Chẳng lẽ có gì ư?
Gửi bởi Vanachi ngày 01/10/2018 11:15
Có 1 người thích
Quả thực tôi cũng không dám có kiến giải gì về chỗ này, nhất là không có kiến thức gì về Phật giáo. Chỉ là tôi xem lại trong sách HVLT thì thấy chép nguyên văn như đã post, mà suy ra thành “hồ hành” thì thấy xa quá, nên không dám sửa vào bài.
Gửi bởi Lương Trọng Nhàn ngày 07/01/2019 11:49
Đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Lương Trọng Nhàn ngày 01/12/2020 20:16
Khúc hát vô sinh vừa hát xong,
Cầm ngang ống sáo về làng trong.
Bỏ qua cái trước không gì cả,
Cưỡi ngược lưng trâu đất mặc lòng.
Gửi bởi Đất Văn Lang ngày 31/07/2023 11:26
Ngâm dứt một bài ca giải thoát
Vắt ngang sáo trúc nhởn nhơ về
Vô thường rũ sạch trong đầu hết
Trâu lấm cỡi về sướng thoả thuê
Trang trong tổng số 2 trang (11 bài trả lời)
[1] [2] ›Trang sau »Trang cuối