診脈

診脈休論煩悶多,
鄒公良劑要調和。
若言煩悶無休歇,
只恐重招煩悶加。

 

Chẩn mạch

Chẩn mạch hưu luân phiền muộn đa,
Trâu công lương tễ yếu điều hoà.
Nhược ngôn phiền muộn vô hưu yết,
Chỉ khủng trùng chiêu phiền muộn gia.

 

Dịch nghĩa

Xem mạch chớ nói phiền muộn nhiều,
Tễ thuốc hay của Trâu công hãy điều hoà cho tốt.
Nếu bảo nỗi phiền muộn không bao giờ dứt được,
Thì chỉ sợ càng khiến cho sự phiền muộn tăng thêm mà thôi.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Cao Huy Giu

Xem mạch đừng nên nói muộn phiền,
Trâu công hãy liệu thuốc cho yên.
Bảo rằng phiền muộn không sao dứt,
Chỉ sợ càng tăng phiền muộn lên.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Xem mạch, muộn phiền đừng nói,
Thuốc hay cốt ở điều hoà.
Nếu bảo muộn phiền chẳng dứt
Muộn phiền chỉ sợ thêm ra.

15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Xem mạch chớ phiền nói muộn nhiều,
Trâu công tễ gắng điều hoà liều.
Muộn phiền nếu bảo, không lành bệnh,
Phiền muộn e rằng thêm sáng chiều.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Mạch xem chớ nói muộn phiền,
Trâu công tễ gắng điều yên một liều.
Bệnh lành nếu bảo khó điều,
Muộn phiền chỉ sợ sáng chiều tăng thêm.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời