賜范宗邁

臺烏久矣噤無聲,
整頓朝綱事匪輕。
殿上昂藏鷹虎氣,
男兒到此是功名。

 

Tứ Phạm Tông Mại

Đài Ô cửu hỹ cấm vô thanh,
Chỉnh đốn triều cương sự phỉ khinh.
Điện thượng ngang tàng ưng hổ khí,
Nam nhi đáo thử thị công danh.

 

Dịch nghĩa

Chốn Ô đài lâu rồi sao cứ lặng tiếng,
Chỉnh đốn kỷ cương triều đình đâu phải việc dễ dàng.
Trên điện chầu phải ngang tàng như chim cắt, như con hổ,
Làm trai đến thế mới gọi là công danh.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đào Phương Bình

Bấy lâu im tiếng chốn Ô đài.
Chỉnh đốn triều cương há chuyện chơi.
Hùm, cắt ngang tàng nơi điện ngọc,
Công danh đến thế xứng tài trai.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Lâu rồi lặng tiếng chốn Ô đài,
Chỉnh đốn triều cương việc tháng dài.
Trên điện ngang tàng như cắt, hổ,
Công danh đến thế đáng làm trai.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Ô Đài lặng tiếng từ lâu
Kỷ cương triều chính phải đâu dễ dàng
Làm trai khí phách ngang tàng
Công danh đến thế xứng hàng nam nhi

15.00
Trả lời