衙退

公堂衙退後,
相識有黃花。
唘笈來詩聖,
烹茶走睡魔。
夫人常作客,
稚子不思家。
何處歸飛鳥,
青山白日斜。

 

Nha thoái

Công đường nha thoái hậu,
Tương thức hữu hoàng hoa.
Khởi cấp lai thi thánh,
Phanh trà tẩu thuỵ ma.
Phu nhân thường tác khách,
Trĩ tử bất tư gia.
Hà xứ quy phi điểu,
Thanh sơn bạch nhật tà.

 

Dịch nghĩa

Sau khi xong việc ở công đường
Làm bầu bạn với hoa (cúc) vàng
Mở cặp, tứ thơ tuyệt diệu trở lại
Đun nước pha trà, cái ma ngủ bỏ đi
Bà vợ thường đến chuyện trò
Trẻ con [bỏ đi chơi] không nhớ đến nhà
Con chim bay về nơi nào
Mặt trời lặn đằng dãy núi biếc


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Vũ Minh Am

Công việc xong, về nghỉ
Hoa vàng bạn với ta
Pha trà xua cái ngủ
Mở tráp gọi vần thơ
Vợ ân cần hỏi chuyện
Con mảng chơi quên nhà
Chim bay về đâu nhỉ
Non xanh bóng ác tà

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Công đường xong việc về nhà,
Thảnh thơi làm bạn với hoa cúc vàng.
Đun trà ma ngủ chẳng còn,
Mở rương xem lại mấy vần thơ tiên.
Vợ thường trò chuyện liên miên,
Ham chơi con trẻ lại quên việc nhà.
Chim bay về dãy non xa,
Núi xanh đã ngã bóng tà chiều hôm.

15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời