丁巳元日試筆于春京邸舍

天開閶闔仰青陽,
旦旦昭回日月光。
韶護邇聆清廟樂,
冠簪近襲御爐香。
九街麗色環皋應,
萬宇春和屬皞芒。
樽酒憑窗春意足,
華髯點檢歲添長。

 

Đinh Tị nguyên nhật thí bút vu Xuân kinh để xá

Thiên khai xương hạp ngưỡng thanh dương,
Đán đán chiêu hồi nhật nguyệt quang.
Thiều hộ nhĩ linh thanh miếu nhạc,
Quan trâm cận tập ngự lô hương.
Cửu nhai lệ sắc hoàn cao ứng,
Vạn vũ xuân hoà thuộc hạo mang.
Tôn tửu bằng song xuân ý túc,
Hoa nhiêm điểm kiểm tuế thiêm trường.

 

Dịch nghĩa

Trời mở cửa cung trời, ngẩng trông trời xuân,
Hàng ngày ánh mặt trời mặt trăng soi chiếu.
Nghe tiếng nhạc thiều hộ ở gần thanh miếu,
Đội mũ, cài trâm xếp hàng gần lò hương của nhà vua.
Chín phố đẹp đẽ rộng lớn bao xung quanh,
Muôn chốn cảnh xuân hài hoà quang đãng.
Chén rượu bên song cũng đủ ý xuân,
Kiểm xem chòm râu bạc mỗi năm lại thêm dài.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

Đinh Tị là năm 1797.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]