登橫山記見

橫引峰巒到海門,
古今分合此乾坤。
苔漫戟壘留沙界,
風撼驚濤逼石根。
帆片片飛雲腳小,
煙層層起嶺頭昏。
山精已避軍容去,
艾闢林菁又住屯。

 

Đăng Hoành Sơn ký kiến

Hoành dẫn phong loan đáo hải môn,
Cổ kim phân hợp thử càn khôn.
Đài man kích luỹ lưu sa giới,
Phong hám kinh đào bức thạch côn (căn).
Phàm phiến phiến phi vân cước tiểu,
Yên tằng tằng khởi lĩnh đầu hôn.
Sơn tinh dĩ tị quân dung khứ,
Ngải tịch lâm tinh hựu trú đồn.

 

Dịch nghĩa

Hoành Sơn dẫn các ngọn núi chạy ra đến cửa biển,
Đây là chỗ trời đất xưa nay phân rồi lại hợp.
Rêu mọc lan vào luỹ vào kích còn lưu lại bên bãi cát,
Gió giật sóng xô đập vào sát chân vách đá.
Từng cánh buồm lướt như bay đến chân mây, trông nhỏ xíu,
Khói đùn lên từng tầng từng tầng làm tối cả đầu núi.
Mãnh thú đã tránh quân trấn mà đi chỗ khác,
Lại đóng đồn tận trong rừng cây um tùm.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]