題慶雲村雲瑞寺

桑海自遷革,
祇園無古今。
明月景當靜,
落花徑轉深。
我來當暮春,
日午囀幽禽。
凱風自東南,
飄飄吹我襟。

 

Đề Khánh Vân thôn Vân Thuỵ tự

Tang hải tự thiên cách,
Kỳ Viên vô cổ câm.
Minh nguyệt cảnh đương tĩnh,
Lạc hoa kính chuyển thâm.
Ngã lai đương mộ xuân,
Nhật ngọ chuyển u cầm.
Khải phong tự đông nam,
Phiêu phiêu xuy ngã khâm.

 

Dịch nghĩa

Từ độ thời thế biến đổi
Vườn Kỳ không còn trước đến nay
Trăng sáng cảnh đương tĩnh lặng
Hoa rụng, đường nhỏ chuyển màu thâm rợp
Mình tới chính khi xuân đang cuối mùa
Buổi trưa ran tiếng chim trong cảnh u tịch
Gió hiền hoà từ đông nam tới
Thổi bay bay tay áo mình


Chép trong Phong lâm minh lại thi tập 風林鳴賴詩集.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của nhóm Phạm Hoàng Giang

Dâu bể tự dời đổi
Vườn Kỳ trước nay dầu
Trăng sáng cảnh đương tĩnh
Hoa rơi lối rợp mầu
Tới mình xuân cuối độ
Trưa trật ran chim đâu
Gió đông nam rờn tới
Bay bay vạt áo nhau

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Dũng Vicar

Từ thay đổi bể dâu
Kỳ Viên trước nay đâu?
Tĩnh lặng cảnh trăng sáng
Hoa rụng rợp ngõ sâu
Đang cuối xuân ta đến
Trưa vắng rộn chim ca
Gió lành đông nam thổi
Bay bay tà áo ta.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Thay chữ

Xin thay chữ "khâm" ở câu 8 欽 nghĩa Tôn kính bằng chữ"khâm"襟 nghĩa Vạt áo trước

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Từ khi thời thế đổi đời thay,
Đã hết Vườn Kỳ trước tới nay,
Trăng sáng cảnh đời đương tĩnh lặng,
Rụng hoa đường nhỏ chuyển màu sâu.
Chính khi mình tới xuân đang cuối,
U tịch buổi trưa chim tiếng ngày.
Gió hướng đông nam hiền thổi tới,
Phất phơ tay áo mình bay bay.

11.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời