天長舟中其一

肇慶東南詠浦西,
小舟傍柳過前溪。
春風不解禁愁思,
卻放鵑聲隔岸啼。

 

Thiên Trường chu trung kỳ 1

Triệu Khánh đông nam, Vịnh phố tê (tây),
Tiểu chu bạng liễu quá tiền khê.
Xuân phong bất giải câm sầu tứ,
Khước phóng quyên thanh cách ngạn đề.

 

Dịch nghĩa

Phía đông nam là Triệu Khánh, phía tây là bến Vịnh,
Chiếc thuyền con sát bên rặng liễu lướt qua dòng khe phía trước.
Gió xuân chẳng gỡ được mối sầu ầm ỉ,
Lại buông tiếng quyên kêu bên kia bờ.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (5 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hoàng Khôi

Triệu khánh bờ tây thả chiếc thuyền
Tiền khê lướt khỏi liễu hai bên
Gió xuân không thổi sầu đi giúp
Khắc khoải trên bờ tiếng đỗ quyên

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đào Phương Bình

Triệu Khánh đông nam, tây bến Vịnh,
Thuyền con men liễu lướt khe đi.
Gió xuân chẳng gỡ sầu âm ỉ,
Lại thả quyên gào cách phía kia.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Triệu Khánh đông nam tây bến Vịnh,
Thuyền con bên liễu lướt dòng khe.
Gió xuân chẳng gỡ giềng âm ỉ,
Buông tiếng quyên kêu sầu cách bờ.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Triệu Khánh đông nam bến Vịnh tây
Trước khe bên liễu chiếc thuyền trôi
Gió xuân khôn giải niềm thương cảm
Ảo não bờ bên tiếng cuốc gầy

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đông nam Triệu Khánh, Vịnh tây,
Thuyền con lướt sát liễu gầy bờ khe.
Gió xuân chẳng gỡ sầu quê,
Lại buông tiếng cuốc thảm thê cách bờ.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời