臨刑時作其二

勤王誓與北南同,
無柰匡襄路未通。
萬古綱常無魏操,
百年心事有關公。
天書分已山河定,
地勢愁看草木窮。
寄語浮沉茲世者,
休將成敗論英雄。

 

Lâm hình thời tác kỳ 2

Cần vương thệ dữ Bắc Nam đồng,
Vô nại khuông tương lộ vị thông.
Vạn cổ cương thường vô Nguỵ Tháo,
Bách niên tâm sự hữu Quan công.
Thiên thư phận dĩ sơn hà định,
Địa thế sầu khan thảo mộc cùng.
Ký ngữ phù trầm tư thế giả,
Hưu tương thành bại luận anh hùng.

 

Dịch nghĩa

Chí cần vương thề cùng Nam Bắc một lòng
Khốn nỗi việc tôn phò đường đi lối lại còn chưa trót lọt
Muôn thuở cương thường không coi có giặc Tháo
Trăm năm tâm sự chỉ có Quan công
Non sông này sách trời đã định rõ
Trông đất nước buồn thấy cỏ cây cũng gặp vận cùng
Gửi lời nhắn những kẻ theo đời chìm nổi
Đừng đem việc thành bại mà bàn luận anh hùng


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Chu Thiên

Cần vương Nam Bắc một lòng chung,
Khốn nỗi tôn phò lối chửa thông.
Muôn thuở cương thường không Nguỵ Tháo,
Trăm năm tâm sự có Quan công.
Non sông chia rõ do trời định,
Cây cỏ buồn trông thấy đất cùng.
Nhắn bảo nổi chìm ai đó tá,
Chớ đem thành bại luận anh hùng.

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Ngoc phuong kieu

Cần Vương Nam Bắc nguyện một lòng
Cứu giúp đường kia nạn chẳng thông
Muôn thuở lẽ thường không Nguỵ Tháo
Trăm năm tâm sự chỉ Quan Công
Non sông vốn dĩ thư trời định
Đất buồn cây cỏ gặp vận cùng.
Gửi lời nhắn kẻ đời chìm nổi
Chớ đem thành bại luận anh hùng

15.00
Trả lời