15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 29/09/2005 23:41

鶉之奔奔 1

鶉之奔奔,
鵲之彊彊。
人之無良,
我以為兄。

 

Thuần chi bôn bôn 1

Thuần chi bôn bôn
Thước chi khương khương
Nhân chi vô lương
Ngã dĩ vi hương (huynh).

 

Dịch nghĩa

Chim cút từng đôi sống theo nhau
Chim khách cũng từng đôi sống theo nhau.
Người ấy bất lương,
Mà ta phải nhận là anh.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc hứng.

thuần: chim cút, thuộc loài chim am, như chim cút mà không có vằn.
bôn bôn: khương khương, dáng không rời nhau, ở thường có đôi, bay thì nối theo nhau.
nhân: người ấy, nói công tử Ngoạn.
lương: thiện, hiền lành.

Người nước Vệ châm biếm Tuyên Khương với công tử Ngoạn, không phải là đôi lứa vợ chồng mà lại đi theo nhau. Cho nên mới lấy lời của Huệ Công mà châm biếm những người dâm ô, loạn luân ấy rằng: người vô lương, không bằng loài chim cút, chim khách mà trái lại ta phải nhận là anh. Sao vậy thay?

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Chim cút từng đôi theo nhau mãi
Chim khách thời trống mái không rời.
Vô lương kẻ ấy hỡi ôi!
Mà ta phải chịu gọi người là anh.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Từng đôi cút sống theo nhau,
Từng đôi chim khách cũng hầu ở chung.
Người kia là kẻ bất lương,
Mà ta phải nhận bất thường là anh.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Ngô Trần Trung Nghĩa

Sánh đôi chim cút lượn bay
Bên nhau chim khách một giây không rời
Bất lương, bạc bẽo ở đời
Nhưng ta cứ phải nhận người là anh

Chưa có đánh giá nào
Trả lời