吊阮忠直

勝負戎場不足論,
頹波砥柱憶漁民。
火紅日早轟天地,
劍白堅江泣鬼神。
一旦非常標節義,
兩全無畏報君親。
英雄強脛芳名壽,
羞殺低頭未死人。

 

Điếu Nguyễn Trung Trực

Thắng phụ nhung trường bất túc luân,
Đồi ba để trụ ức ngư dân.
Hoả hồng Nhật Tảo oanh thiên địa,
Kiếm bạch Kiên Giang khấp quỷ thần.
Nhất đán phi thường tiêu tiết nghĩa,
Lưỡng toàn vô uý báo quân thân.
Anh hùng cường hĩnh phương danh thọ,
Tu sát đê đầu vị tử nhân.


Nguyễn Trung Trực (1839-1868) tức Nguyễn Lịch, thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào nửa cuối thế kỷ XIX ở Nam Bộ.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (5 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Cử Tạ

Thắng bại chi bàn việc tướng quân,
Người chài trụ đá khúc gian truân.
Lửa bừng Nhật Tảo rêm trời đất,
Kiếm tuốt Kiên Giang rợn quỷ thần.
Một sớm nhẹ mình nêu tiết nghĩa,
Đôi đường trọn chữ báo quân thân.
Anh hùng cứng cổ danh thơm mãi,
Lũ sống khom lưng chết thẹn dần.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
84.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Góp thêm cho bài thơ Điếu Nguyễn Lịch ( tức Nguyễn Trung Trực) cho hoàn chỉnh

Điếu Nguyễn Trung Trực

Thắng phụ nhung trường bất túc luân
Đồi ba chỉ trụ ức ngư dân
Hỏa hồng Nhựt Tảo oanh thiên địa
Kiếm bạt Kiên Giang khấp quỷ thần
Nhất đán phi thường tiêu tiết nghĩa
Lưỡng toàn vô úy báo quân thân
Anh hùng cường cảnh phương danh thọ
Tu sát đê đầu vị tử nhân.

Bản dịch của Thái Bạch:

Thắng bại chi bàn việc tướng quân
Người chài trụ đá khúc gian truân
Lửa bừng Nhựt Tảo rêm trời đất
Kiếm tuốt Kiên Giang rợn quỷ thần
Một sớm nhẹ mình nêu tiết nghĩa
Đôi đường trọn chữ báo quân thân
Anh hùng cứng cổ danh thơm mãi
Lũ sống khom lưng chết thẹn dần.

83.38
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Cao Tự Thanh

Thắng phụ sa trường chẳng đủ phân,
Giữa dòng ngăn sóng nhớ ngư dân.
Lửa hồng Nhựt Tảo ran trời đất,
Kiếm trắng Kiên Giang rợn quỷ thần.
Tiết nghĩa lẫy lừng nêu một sớm,
Hiếu trung vẹn vẻ đủ đôi phần.
Anh hùng cứng cổ danh thơm mãi,
Còn sống mình đây nghĩ thẹn thân.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
33.67
Trả lời
Ảnh đại diện

Đại ý

Xin nêu đại ý bài thơ để tham khảo, mong được góp ý!

Trên chiến trận thắng hay thua (là chuyện thường của nhà tướng) chẳng có gì đáng bàn luận,
Trong thời thế suy đồi (mà tìm được) người có năng lực (làm) nhớ về một người đánh cá. (trong câu này nếu dịch theo nghĩa từ thì: Trong dòng chảy xuống có một trụ đá đứng sững)
Lửa cháy rực đỏ ở Nhật Tảo làm chấn động cả trời đất,
Gươm tuốt sáng loá nơi Kiên Giang làm quỉ thần rơi lệ.
Một sáng nọ (sự việc) phi thường (xả ra) nêu bày lên khí tiết nghĩa khí (của người),
Để giữ trọn đôi đường chẳng chút sợ hãi nhằm báo đáp ân vua và cha mẹ.
Là bậc anh hùng cứng cổ (hiên ngang) để lại tiếng thơm lâu dài,
Làm thẹn chết những ai cúi đầu (chìu lòn) hiện còn sống đây.


颓波 tuí bō
1.向下流的水勢
2.比喻衰頹的世風或事物衰落的趨勢。

砥柱 dǐ zhù
亦作“砥砫”。
1.山名。又稱 厎柱山 、 三門山 。在今 河南省 三門峽市 ,當 黃河 中流。以山在激流中矗立如柱,故名。今因整治河道,山已炸毀。
2.比喻能負重任、支危局的人或力量。
宋 陳亮 《<三國紀年>序》:“《春秋》,事幾之衡石、世變之砥柱也。”
明 徐渭《季先生入祠祭文》:“當其仕也,為砥柱於風波之中,有舉世所難言者而獨言之,舉世所難行者而獨行之。”
明 陳汝元 《金蓮記‧射策》:“有是父,有是子,咸知家學之淵源;難為弟,難為兄,足壯朝端之砥柱。”
15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phanxipăng

Thua thắng chiến trường khỏi phân vân,
Ai ngăn sóng dữ? Một ngư dân.
Lửa hồng Nhựt Tảo kinh trời đất,
Gươm bạc Kiên Giang khiếp quỷ thần,
Tiết nghĩa phi thường nêu một sớm,
Hiếu trung trọn vẹn cả đôi phần.
Anh hùng cứng cổ, tên thơm mãi,
Hèn đớn bao nhiêu bộ não đần.

33.00
Trả lời