警報(十一月十二日)

敵机浩蕩到天中,
避襲人民跑一空。
我們出籠避空襲,
人人歡喜得出籠。

 

Cảnh báo (Thập nhất nguyệt thập nhị nhật)

Địch cơ hạo đãng đáo thiên trung,
Tỵ tập nhân dân bào nhất không;
Ngã môn xuất lung tỵ không tập,
Nhân nhân hoan hỉ đắc xuất lung.

 

Dịch nghĩa

Trên trời máy bay địch rầm rộ kéo tới,
Tránh oanh tạc, nhân dân bỏ chạy hết sạch;
Chúng tôi cũng ra khỏi lao để tránh máy bay,
Ai nấy mừng rỡ được ra ngoài lao.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nam Trân

Máy bay địch bỗng đến ào ào
Tất cả nhân dân chạy xuống hào,
Cửa mở cho tù ra lánh nạn,
Sổ lồng, ai nấy khoái làm sao!

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
25.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Huệ Chi

Máy bay địch bỗng rộn không trung,
Trốn nấp, nhân dân chạy sạch không;
Tù phạm cũng tìm nơi ẩn nấp,
Được ra ngoài ngục, khoái vô cùng.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Pham Ha Vu

Nhân dân trú ẩn xuống hào
Máy bay địch đến ào ào trên không
Người tù rời khỏi lao lung
Số lồng ai nấy đáng mừng làm sao.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời