歸來

客裏有所過,
歸來知路難。
開門野鼠走,
散帙壁魚幹。
洗杓開新醞,
低頭拭小盤。
憑誰給麹蘖,
細酌老江幹。

 

Quy lai

Khách lý hữu sở quá,
Quy lai tri lộ nan.
Khai môn dã thử tẩu,
Tán trật bích ngư can.
Tẩy thược khai tân uấn,
Đê đầu thức tiểu bàn.
Bằng thuỳ cấp khúc nghiệt,
Tế chước lão giang hàn.

 

Dịch nghĩa

Có việc cần qua làng khác,
Khi về mới biết đường khó nhận ra.
Mở cửa ra là chuột đồng chạy,
Khăn tụt ra vì vướng cần câu treo trên tường.
Rửa môi múc để khui bình rượu mới,
Cúi đầu để chùi bàn con.
Nhờ ai cung cấp men rượu,
Để lão già nơi bờ sông có cái nhâm nhi.


(Năm 764)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Làng khác có việc tới,
Thấy khó khi trở lui.
Mở cửa chuột đồng chạy,
Cần câu móc khăn rơi.
Rửa môi, hũ mới múc,
Cúi đầu, bàn con chùi.
Nhờ ai cho men rượu,
Già bên sông lai rai.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Đất khách nương náu mãi,
Trở về biết đường gay.
Mở cửa chuột bỏ chạy,
Bìa sách mọt bám đầy.
Rửa gáo múc rượu mới,
Cúi đầu lau mâm con.
Rượu nhạt ông già nghiện,
Kiếm đâu được chút men.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Có việc cân phải qua đất khách
Đường trở về mới biết khó khăn
Bước vào chuột chạy rần rần
Vướng câu trên vách kéo khăn tuột đâu
Rửa gáo sạch mở bầu rượu ủ
Cúi đầu đem mâm nhỏ lau chùi
Hết men rượu biết nhờ ai
Ủ thêm rượu để già tài nhâm nhi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời