Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Thịnh Đường
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Đăng bởi hongha83 vào 07/10/2012 16:12, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Admin vào 14/11/2012 09:17

溪上

峽內淹留客,
溪邊四五家。
古苔生迮地,
秋竹隱疏花。
塞俗人無井,
山田飯有沙。
西江使船至,
時復問京華。

 

Khê thượng

Giáp nội yêm lưu khách,
Khê biên tứ ngũ gia.
Cổ đài sinh trách địa,
Thu trúc ẩn sơ hoa.
Tắc tục nhân vô tỉnh,
Sơn điền phạn hữu sa.
Tây giang sứ thuyền chí,
Thời phục vấn kinh hoa.

 

Dịch nghĩa

Tôi là người lưu lạc trong vùng kẽm,
Bên suối có bốn năm nhà.
Rêu già bám nơi đất hẹp,
Trúc mùa thu ẩn sau hoa dại.
Theo tục miền biên giới người ta không đào giếng,
Ruộng núi cơm ăn thường lẫn cát.
Có thuyền của viên sứ vua tới trên sông tây,
Bèn tới hỏi thăm tình hình nơi kinh đô.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Đất Giáp mải giữ khách
Bên khe bốn năm nhà
Rêu xưa phủ đất chật
Thu về trúc nở hoa
Tục đây không đào giếng
Ruộng núi gạo cát pha
Thuyền sứ Giang Tây đến
Hỏi chuyện kinh đô ta


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Khách lạc trong vùng kẽm,
Bên suối bốn năm nhà.
Rêu già bám xó đất,
Thu trúc ẩn sau hoa.
Lối thượng, người không giếng,
Ruộng núi, cơm sạn pha.
Sông tây thuyền sứ tới,
Chuyện kinh đô dò la.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Khách đang ở bên con kẽm cuối
Bốn năm nhà cạnh suối lơ thơ
Trên nơi đất hẹp rêu già
Tre mùa thu ẩn rau và hoa tươi
Tục biên giới không ai đào giếng
Ruộng trên non cơm miểng cát pha
Sông tây tới sứ nhà vua
Ấy là lúc hỏi kinh đô tình hình.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời