九日其二

舊日重陽日,
傳杯不放杯。
即今蓬鬢改,
但愧菊花開。
北闕心長戀,
西江首獨回。
茱萸賜朝士,
難得一枝來。

 

Cửu nhật kỳ 2

Cựu nhật trùng dương nhật,
Truyền bôi bất phóng bôi.
Tức kim bồng mấn cải,
Đãn quý cúc hoa khai.
Bắc khuyết tâm trường luyến,
Tây giang thủ độc hồi.
Thù du tứ triều sĩ,
Nan đắc nhất chi lai.

 

Dịch nghĩa

Ngày trước là ngày trùng dương,
Thay ly nhưng không vứt ly đi.
Tới giờ tóc râu thay đổi,
Thẹn khi thấy hoa cúc nở.
Thường nhớ mãi nơi cửa bắc,
Đầu cứ ngóng về miền tây sông.
Cành thù du cho các quan trong triều,
Khó mà có được một cành tới đây.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Ngày trước ngày trùng dương,
Đổi chén không liệng chén.
Tới nay tóc râu phờ,
Nhìn cúc nở thấy thẹn.
Cửa bắc lòng nhớ mong,
Tây sông cổ thường nghển.
Thù du cho quan chầu,
Khó được một cành đến.

tửu tận tình do tại
11.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ngày Trùng dương khi còn thời cũ
Chén truyền nhau không có quăng đi
Hiện giờ râu tóc đổi thay
Trước hoa cúc nở mặt quay thẹn thùng
Lòng nhớ mãi những vùng cửa bắc
Đầu cứ quay về góc sông tây
Thù du quan chức cầm tay
Khó mà có được cành này tới đây.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời