題新津北橋樓得郊字

望極春城上,
開筵近鳥巢。
白花簷外朵,
青柳檻前梢。
池水觀為政,
廚煙覺遠庖。
西川供客眼,
唯有此江郊。

 

Đề Tân Tân bắc kiều lâu, đắc giao tự

Vọng cực xuân thành thượng,
Khai diên cận điểu sào.
Bạch hoa thiềm ngoại đoá,
Thanh liễu hạm tiền sao.
Trì thuỷ quan vi chính,
Trù yên giác viễn bào.
Tây Xuyên cung khách nhãn,
Duy hữu thử giang giao.

 

Dịch nghĩa

Trên thành xuân nhìn hút mắt,
Mở tiệc gần với tổ chim.
Hoa trắng nhiều thứ bên ngoài thềm,
Ngọn liễu xanh ngay trước lan can.
Nước ao coi việc quan,
Khói bếp biết đầu bếp ở xa.
Tây Xuyên làm thích mắt khách,
Thì chỉ có bờ sông này.


(Năm 761)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Thành xuân nhìn hút mắt,
Trải chiếu ngang tổ chim.
Hoa trắng ngoài thềm lắm,
Liễu xanh trước lan can.
Khói biết xa đầu bếp,
Nước ao rõ việc quan.
Chỉ có bến sông đó,
Tây xuyên thoả mắt nhìn.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Trên thành nhìn xuân đến,
Tiệc mở tổ chim gần.
Hoa trắng ngoài hiên nở,
Liễu xanh trùm lan can.
Chính sự ao nước phẳng,
Khói bếp toả xa đây.
Tây Xuyên thết đãi khách,
Chỉ có vùng sông này.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Trên thành xuân mắt nhìn hết cỡ
Tiệc mở gần nơi tổ chim quen
Có nhiều hoa trắng ngoài thềm
Liễu xanh phơ phất lan can chạm vào
Chính sự yên như ao phẳng lặng
Khói bếp lên biết bếp chẳng gần
Khách vui mắt ở Tây Xuyên
Chỉ vì cảnh đẹp ở bên sông này.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời