渡珥河繾題

舟泛新春壓晚寒,
江亭宴襬渡江干。
天香諾透千重水,
碧練平舖十里瀾。
桂棹蘭漿初試險,
臣忠子孝利排難。
花檣高揭功成日,
戲訪前津帶笑看。

 

Độ Nhị hà khiển đề

Chu phiếm tân xuân áp vãn hàn,
Giang đình yến bãi độ giang can.
Thiên hương nặc thấu thiên trùng thuỷ,
Bích luyện bình phô thập lý lan.
Quế trạo lan tương sơ thí hiểm,
Thần trung tử hiếu lợi bài nan.
Hoa tường cao yết công thành nhật,
Hí phỏng tiền tân đới tiếu khan.

 

Dịch nghĩa

Trong mùa xuân mới, thuyền lướt đè cái lạnh muộn màng,
Sau khi kết thúc tiệc ở đình ven sông thì vượt qua bờ sông.
Hương trời cho thấy xuyên qua nghìn tầng nước,
Dải lụa biếc (con sông) trải ra mười dặm sóng.
Chèo quế sào lan lần đầu tiên thử thách nguy hiểm,
Niềm trung của bề tôi, cái hiếu của người con có lợi trong việc giải trừ khó khăn.
Đến ngày thành công (trở về), cột buồm hoa giương cao,
Lại đến thăm chơi bến cũ ngắm nhìn cùng với nụ cười.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đinh Tú Anh

Thuyền lướt đè lên chút lạnh tàn
Giang đình yến tiệc cũng vừa tan
Hương trời thơm nước nghìn trùng thấu
Lụa biếc căng sông chục dặm lan
Chèo quế sào lan nhàn thử hiểm
Tôi trung tử hiếu lợi trừ nan
Cờ hoa thuyền sứ ngày về tới
Bến cũ lòng vui nước mắt dàn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thuyền lướt mùa xuân lạnh muộn màng,
Tiệc tan thuyền đợi vượt sông sang.
Hương trời cho thấy xuyên tầng nước,
Lụa biếc sóng sông mười dặm tràn.
Chèo quế sào lan đầu thử hiểm,
Hiếu trung trọn đạo lợi không màng.
Ngày về thắng lợi buồm hoa sứ,
Bến cũ đến thăm cười vọng vang.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]