江頭四詠-花鴨

花鴨無泥滓,
階前每緩行。
羽毛知獨立,
黑白太分明。
不覺群心妒,
休牽眾眼驚。
稻粱沾汝在,
作意莫先鳴。

 

Giang đầu tứ vịnh - Hoa áp

Hoa áp vô nê chỉ,
Giai tiền mỗi hoãn hành.
Vũ mao tri độc lập,
Hắc bạch thái phân minh.
Bất giác quần tâm đố,
Hưu khiên chúng nhãn kinh.
Đạo lương triêm nhữ tại,
Tác ý mạc tiên minh.

 

Dịch nghĩa

Con vịt xiêm không dính bùn lầy,
Trước thềm thường đi thủng thẳng.
Qua bộ lông biết rằng mình đứng riêng,
Trắng đen rất là phân biệt.
Không màng gì tới lòng ghen ghét của kẻ cùng bầy,
Không khiến con mắt của đám đông kinh sợ.
Gạo, kê đầy đủ ngay cạnh mày,
Chiều chuộng như thế thôi chớ có kêu trước để đòi.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Khương Hữu Dụng

Chú vịt hoa, bùn sạch,
Ung dung dạo trước thềm.
Khác thường lông với cánh,
Tách bạch trắng và đen.
Đàn vịt đem lòng ghét,
Chim phàm nghé mắt ghen.
Nhử mày ngô lúa đó,
Giữ ý chớ gào lên.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của mailang

Vịt hoa bùn chẳng vẩy,
Lững thững trước thềm chơi.
Đen trắng màu phân rõ,
Cánh lông thật lạ đời.
Nào hay lòng chúng ky,
Đừng chọc, lắm ngươi sôi.
Ngô lúa nhử mày đó,
Liệu hồn, chớ lắm lời.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Vịt xiêm không dính bùn,
Trước thềm bước thong thả.
Bộ lông biết riêng mình,
Đen trắng thấy rất rõ.
Làm ngơ bày ghét ghen,
Thôi khiến các mắt ngó.
Thóc gạo đủ cho mi,
Nuông chiều, đừng quậy cọ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Vịt hoa đối bùn lầy không dính
Trước thềm thường đi đứng khoan thai
Qua lông biết đứng riêng ngoài
Trắng đen phân biệt không phai tấc lòng
Không biết trong đám đông ganh ghét
Không làm bầy đôi mắt hãi kinh
Gạo kê đầy đủ quanh mình
Thôi đừng kêu trước khi xin điều gì.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời