東津送韋諷攝閬州錄事

聞說江山好,
憐君吏隱兼。
寵行舟遠泛,
怯別酒頻添。
推薦非承乏,
操持必去嫌。
他時如按縣,
不得慢陶潛。

 

Đông Tân tống Vi Phúng nhiếp Lãng Châu lục sự

Văn thuyết giang sơn hảo,
Liên quân lại ẩn kiêm.
Sủng hành chu viễn phiếm,
Khiếp biệt tửu tần thiêm.
Thôi tiến phi thừa phạp,
Thao trì tất khứ hiềm.
Tha thì như án huyện,
Bất đắc mạn Đào Tiềm.

 

Dịch nghĩa

Nghe nói non sông đẹp,
Thương anh kiêm cả hai bề vừa làm quan vừa ở ẩn.
Ra đi vẻ vang, thuyền vút xa,
Ngại chia tay, rượu cứ rót thêm.
Đây là thăng tiến chứ không phải thay quyền giúp hộ,
Cứ lo hành sử tất gạt bò được sự ghét ghen.
Chừng nào như có kẻ tới xét huyện,
Thì không được nhờn như Đào Tiềm.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Nghe nói non nước đẹp,
Thương anh ẩn mà quan.
Nhận ơn, thuyền vun vút,
Ngại biệt, rượu cứ tràn.
Dịp này là thăng tiến,
Vững lòng, gạt ghét ghen.
Vào lúc quan trên xét,
Chớ ngông như Đào Tiềm.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ở đấy nghe núi non rất đẹp
Thương ông quan kiêm kiếp ẩn cư
Vẻ vang thuyền lướt đi xa
Chia tay ngần ngại rượu ra rót hoài
Thăng tiến chẳng tạm thời thay chức
Làm việc hay tất hết tị hiềm
Khi nào phải tiếp quan trên
Đừng nhờn khách tựa Đào Tiềm ngày xưa.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời