Bài thơ được viết bằng tiếng nước ngoài nhưng chưa có nguyên tác, xin mời xem 2 bản dịch.

Nếu bạn có thông tin về nguyên tác của bài thơ, xin mời gửi vào bình luận ở dưới.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Quỳnh Trâm

Nơi tôi chưa từng đến
Tôi sẽ không bao giờ đến.
Nơi tôi đã từng đến.
Thì như thể tôi chưa từng đến. Người ta
lưu lạc
thật xa những nơi chốn họ được sinh ra và
xa lắc những từ ngữ được nói
Như thể bằng miệng của họ
Và vẫn còn mở to lời hứa
Mà họ đã được hứa

Rồi họ ăn đứng và họ chết ngồi
Rồi nằm xuống họ nhớ.
Rồi những gì tôi không bao giờ trong đời quay lại
Và nhìn lại, tôi yêu mãi mãi.
Chỉ có kẻ xa lạ mới trở lại nơi chốn của tôi. Nhưng tôi sẽ
ghi lại
Tất cả những điều này xuống, một lần nữa, như Moses đã làm

Sau khi ông đã đập nát những bảng chứng đầu tiên


Dịch từ bản dịch tiếng Anh The place where I’ve not been của Assia Gutmann.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Assia Gutmann

The place where I’ve not been (tiếng Anh)

The place where I have not been
I never shall be.
The place where I have been
Is as though I have never been there. People
stray
Far from the places where they were born
And far from the words which were spoken
As if by their mouths
And still wide of the promise
Which they were promised.

And they eat standing and die sitting
And lying down they remember.
And what I shall never in the world return to
And look at, I am to love for ever.
Only a stranger will return to my place. But I will
set down
All these things once more, as Moses did,

After he smashed the first tablets.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời