Znasz ty Warszawy oblicze,
jej nieśmiertelne piękno,
gdy – zdawało się – serce jej pękło,
a ono świeciło zniczem
woli, nadziei, męstwa,
nieśmiertelnego czynu?
Oto ona – posąg zwycięstwa –
urąga własnym ruinom!
A znasz ty Łodzi oblicze,
Łodzi złej, robotniczej,
groźne, uparte, zacięte
w walce o chleb, o warsztat,
o godność, o bruki miasta,
o prawo człowieka święte?
Ona jest pracy posągiem.
Patrz – ręce kominów wyciąga.
Znasz ty Zagłębia potęgę,
Śląsk, co jak krater dymi?
Patrz: na okręty w Gdyni
ładują węgiel!
Rośnie kraj. Skrzypią wyciągi.
Z ruin podnoszą się miasta.
Płyną okręty. Pędzą pociągi,
Dzień nam roboczy nastał!
Przeto dziś o poranku majowym
podzielimy się dobrym słowem,
pójdziemy radośni i prości,
czerwienią sztandarów skrzydlaci,
sercami drogę wymościć
tej, co za krew nam zapłaci –
Wolności!
Trang trong tổng số 1 trang (1 bài trả lời)
[1]
Anh có biết gương mặt Vácxava
Và nét tráng lệ của đô thành muôn thuở
Thời quả tim thủ đô như tan vỡ
Nhưng bên trong một ngọn lửa bừng bừng
Của quyết tâm, hi vọng, kiên gan
Ngọn lửa của một hành động muôn đời chói lọi?
Đây -- pho tượng của thành công chiến thắng
Hôm nay đang giễu cười đám đá vụn, ngói tan
Anh có biết chăng nét mặt Utxơ
Thành phố công nhân bất hạnh
Uy nghiêm, ngoan cường, quyết liệt
Trong cuộc đấu tranh cho nhà máy, bánh mì và nhân phẩm con người
cho đường phố ta đi
Cho quyền thiêng liêng ta sống
Nó là bức tượng của tinh thần lao động
Kìa! nó chìa tay cho những ngón tay ống khói cao vời vợi
Anh có biết chăng vùng mỏ Xilêzi hùng vĩ
Cả một vùng khói phun như núi lửa
Kìa! Những chiếc tàu cập bến Gđênhi
Đang ăn than tấp nập
Đất nước trưởng thành. Ầm ầm máy động
thành phố mọc lên trên đất đá, hoang tàn
Tàu thuỷ xé dòng, xe lửa quyết thi gan
Ngày làm việc cần cù của ta đã đến
Vì thế hôm nay, một sáng tháng năm
Chúng ta hãy chúc nhau những lời đẹp nhất
Chúng ta đi! Lòng lâng lâng vui sướng
Chúng ta đi dưới những ngọn cờ hồng
Theo con đường hạnh phúc của non sông
Chúng ta đem dòng máu thắm
Giành tự do!