初下香江津次

井蛙偏自笑拘虛,
宇宙從今眼界舒。
三十余年面墻學,
幾千理路出門初。
江平雨織波紋細,
天闊風推棹唱徐。
虎嶼羊城何處是,
征蓬一葉一囊書。

 

Sơ há Hương giang tân thứ

Tỉnh oa thiên tự tiếu câu hư,
Vũ trụ tòng kim nhãn giới thư.
Tam thập dư niên diện tường học,
Kỷ thiên lý lộ xuất môn sơ.
Giang bình vũ chức ba văn tế,
Thiên khoát phong thôi trạo xướng từ.
Hổ dữ Dương thành hà xứ thị,
Chinh bồng nhất diệp nhất nang thư.

 

Dịch nghĩa

Tự cười mình chỉ là ếch dưới giếng, sự hiểu biết hẹp hòi
Từ nay tầm mắt rộng mở nhìn trời nhìn đất
Chỉ úp mặt vào tường mà học hơn ba chục năm
Từ khi mới ra khỏi cửa kể đã mấy nghìn dặm đường
Mặt sông bằng lặng, mưa dệt thành những ngọn sóng lăn tăn
Trời mênh mông, gió đưa tiếng hát chèo đò khoan thai
Hòn Hổ, thành Dê là đâu ấy nhỉ
Một túi sách, một lá thuyền bồng ra đi


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Huyền

Đáy giếng cười ta chú ếch quèn
Từ nay trời đất rộng tầm nhìn
Úp tường đọc sách, tuổi ba chục
Khỏi cửa xa nhà, dặm kể nghìn
Gió dặt dìu đưa hò mái đẩy
Mưa lay phay dệt mặt sông yên
Thành Dê, đảo Hổ đâu đây nhỉ
Túi sách, chèo đưa một lá thuyền

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Cười ta ếch giếng hẹp hòi
Từ nay nhìn thấy đất trời bao la
Ba mươi năm ở xó nhà
Dặm nghìn đã trải bước ra cõi ngoài
Sông yên mưa dệt sóng lay
Trời cao gió thổi vang lời nước non
Thuyền nan chở túi sách con
Thành Dê, đảo Hổ chẳng còn cách xa

Chưa có đánh giá nào
Trả lời