老去

老去憎春及,
懮來劇歲闌。
江山紛百戰,
日月走雙汍。
酒豈消愁飲,
書從失意看。
海鷗眞羨汝,
蕭灑水雲寬。

 

Lão khứ

Lão khứ tăng xuân cập,
Ưu lai kịch tuế lan.
Giang sơn phân bách chiến,
Nhật nguyệt tẩu song hoàn.
Tửu khởi tiêu sầu ẩm,
Thư tòng thất ý khan.
Hải âu chân tiện nhữ,
Tiêu sái thuỷ vân khoan.

 

Dịch nghĩa

Tuổi già tới ghét mùa xuân đến
Nỗi lo buồn tới làm phiền rối lúc năm sắp tàn
Đất nước rối ren trăm trận đánh
Mặt trời mặt trăng hai viên tròn đi
Rượu há uống để tiêu sầu
Sách xem khi không được như ý
Con chim hải âu (kia) thực tình thèm muốn được như mày
Thong dong tự tại giữa bao la mây nước


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương An

Tuổi lão ghét xuân tới
Nghĩ lo rầy cuối năm
Giang sơn trăm trận đánh
Nhật nguyệt hai vầng lăn
Rượu há tiêu sầu uống
Sách khi thất ý cầm
Thèm như mày, âu biển
Mây nước tự do thân

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Tuổi già tới ghét mùa xuân về,
Tết đến lo buồn nhiều chuyện ghê.
Đất nước rối ren trăm trận đánh
Hai vầng nhật nguyệt lặng trôi đi,
Tiêu sầu há uống vài chung rượu,
Xem sách chẳng nên ý nghĩa gì?
Thèm được hải âu như chúng nó,
Bao la mây nước tự do đi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Tuổi già ghét nỗi xuân sang
Nỗi buồn đem lại năm tàn thêm lo
Non sông điên đảo cuộc cờ
Hai vầng nhật nguyệt hững hờ lại qua
Rượu nồng sầu chẳng tiêu ma
Sách xem cũng chỉ qua loa đôi dòng
Thèm như chim biển thong dong
Bao la mây nước riêng mình thảnh thơi

Chưa có đánh giá nào
Trả lời