Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt
Thời kỳ: Vãn Đường
4 bài trả lời: 4 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 14/05/2014 10:04

樵叟

樵父貌飢帶塵土,
自言一生暑寒苦。
擔頭擔個赤瓷罌,
斜陽獨立濛籠塢。

 

Tiều tẩu

Tiều phụ mạo cơ đới trần thổ,
Tự ngôn nhất sinh thử hàn khổ.
Đảm đầu đảm cá xích từ anh,
Tà dương độc lập mông lung ổ.

 

Dịch nghĩa

Ông lão hái củi dáng đói ăn và thân thể dính đất cát,
Ông tự than cả đời khổ vì nóng và rét.
Ông mang trên đầu một bình sứ màu đỏ,
Buổi chiều ông đứng một mình trong căn lều đụt mưa.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Dáng đói ăn thân đầy đất cát
Ông tự than nóng rét suốt đời
Đầu mang bình nước cầm hơi
Lều tranh nắng xế góc trời đụt mưa

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Ông tiều đói rách mình đầy cát
Tự than một đời khổ nóng rét
Trên đầu mang một bình đất tươi
Chiều đứng tránh mưa trong lều nát

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Dáng đói lão tiều dính cát đầy,
Tự than nóng rét khổ đời lây.
Ông mang bình sứ trên đầu đỏ,
Chiều đứng một mình mưa đụt đây.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lê Nam Thắng

Đói ăn cát bụi đầy thân
Khổ vì nóng lạnh tự than trách đời
Đầu mang bình đỏ không rời
Trú mưa lều nhỏ đơn côi trong chiều

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời