戊辰臘月悔日早起寒作

周期逢晦日,
待旦坐殘更。
歲卒人何以,
春來寒又生。
思量天地意,
轉側古今情。
職職何為者,
司晨不失鳴。

 

Mậu Thìn lạp nguyệt hối nhật tảo khởi hàn tác

Chu kỳ phùng hối nhật,
Đãi đán toạ tàn canh.
Tuế tốt nhân hà dĩ,
Xuân lai hàn hựu sinh.
Tư lường thiên địa ý,
Chuyển trắc cổ kim tình.
Chức chức hà vi giả,
Tư thần bất thất minh.

 

Dịch nghĩa

Qua một vòng năm gặp ngày cuối tháng Chạp
Chờ sáng, ngồi cho đến lúc tàn canh
Năm hết, còn con người lấy gì để so sánh
Mùa xuân đến, khí lạnh lại phát sinh
Suy nghĩ về cái ý của trời đất
Trằn trọc bởi tình đời xưa nay
Tiếng gà "cúc cu" làm gì nhỉ
Giữ việc báo sáng, không bao giờ quên gáy


Mậu Thìn là năm 1868.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Đức Duật

Chuyển vần năm sắp hết rồi
Lặng nghe trời đất mà ngồi chờ xuân
Năm cùng người sánh gì cân
Xuân về khí lạnh lại dần phát sinh
Nghĩ suy thiên ý địa hình
Bồi hồi cái chí cái tình cổ kim
"Cúc cu" gà gáy tàn đêm
Đều đều gáy sáng chẳng quên bao giờ


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Năm hết gặp ngày cùng tháng Chạp
Chờ sáng ngồi tới lúc cuối canh
Người làm gì lúc năm tàn
Khi mùa xuân tới khí hàn phát sinh
Suy nghĩ về lý trong trời đất
Trằn trọc vì tình bạc xưa nay
“Ó o” ai cất tiếng này
Thì ra báo sáng gà đây nhớ hoài.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Chuyển vần cũng sắp hết năm
Một mình đêm vắng chờ mong canh tàn
Xuân về khí lạnh dần lan
Hết năm người lại tính toan chuyện gì
Đất trời nghĩa lý khó suy
Tình đời thay đổi biết chi tư lường
Tiếng gà khuấy động đêm sương
Phải lo báo sáng không quên việc mình

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời