古渡旗亭

渡頭山半入雲青,
西向平沙又淺汀。
煙棹汎秋橫野店,
竹旗迎曙拂江亭。
世逢津外帆如織,
客思灘頭鬢欲星。
憑眺幾催吟興逸,
絃歌辰況坐邊聽。

 

Cổ độ kỳ đình

Độ đầu sơn bán nhập vân thanh,
Tây hướng bình sa hựu thiển đinh.
Yên trạo phiếm thu hoành dã điếm,
Trúc kỳ nghênh thự phất giang đình.
Thế phùng tân ngoại phàm như chức,
Khách tứ than đầu mấn dục tinh.
Bằng diểu kỷ thôi ngâm hứng dật,
Huyền ca thì huống toạ biên thinh.

 

Dịch nghĩa

Chỗ bến đò, phân nửa ngọn núi lọt vào giữa mây xanh,
Phía tây bãi cát phẳng, có dòng nước cạn.
Khua mái chèo vương khói thu ngang dọc nơi điếm cỏ
Cờ tre nghênh đón nắng nóng, phất phơ trước giang đình.
Ngoài bến sông, gặp nhau trên đời, buồm chen như mắc cửi.
Trên đầu bãi, suy tư đất khách, mái tóc hầu bạc sương.
Vin tay nhìn xa, hứng thơ mấy bận dạt dào.
Nếu có ai đàn ca, hoặc mình được làm khách ngồi nghe thì hay lắm.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Ngô Đức Thọ

Đầu sông núi vút tận mây xanh,
Cát phẳng doi tây nước cạn duyềnh.
Chèo khói sông thu vờn điếm cỏ,
Cờ tre đón nắng phất giang đình.
Ngoài bến gặp nhau, buồm mắc cửi,
Suy tư đất khách, bạc đầu sương.
Xa ngắm mấy phen tràn thi hứng,
Đàn ca nhớ lúc được vui chung.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Bến đò ngọn núi giữa mây xanh,
Bãi cát phía tây nước cạn lềnh.
Khua mái chèo thu sương điếm cỏ,
Cờ tre đón nắng trước giang đình.
Gặp nhau ngoài bến buồm đông đảo.
Trên bãi quê người sương tóc tinh.
Xa ngắm dạt dào nguồn cảm hứng.
Đàn ca hoặc tốt nghe cho mình.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời