15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch
2 người thích

Đăng bởi Vanachi vào 01/10/2005 10:14

考槃 1

考槃在澗,
碩人之寬。
獨寐寤言,
永矢弗諼。

 

Khảo bàn 1

Khảo bàn tại giên (giản)
Thạc nhân chi khuyên (khoan).
Độc mỵ ngụ ngôn,
Vĩnh thỉ phất huyên.

 

Dịch nghĩa

Làm thành cái nhà ở ẩn nơi khe, giữa hai trái núi,
Với ý rộng rãi của người đức hạnh to tát (không hề biết ưu sầu).
Ngủ một mình rồi dậy nói lên,
Thề mãi mãi rằng không quên cái thú ẩn dật này.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc phú.

khảo: thành, nên.
bàn: ý bàng hoàng, nói làm thành cái nhà chỗ ở ẩn.
Trần thị nói rằng: khảo, gõ, bàn, cái chậu, cái mâm, ấy là gõ cái mâm để đánh nhịp khi ca hát cũng như gõ cái bồn cái hũ để đánh nhạc.
giản (đọc giên cho hợp vận): khe nước giữ hai trái núi.
thạc: to.
khoan (đọc khuyên cho hợp vận): rộng.
vĩnh: dài lâu mãi mãi.
thỉ: thề.
huyên: quên.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Tựa bên khe làm nhà ẩn dật,
Ý bao la của bậc đại hiền.
Một mình ngủ dậy nói lên,
Thề rằng mãi mãi không quên thú này.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Làm nhà ẩn dật nơi khe,
Ý người đức hạnh không hề ưu tư.
Một mình ngủ dậy thầm thề,
Không quên mãi mãi thú kề nước non.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời