Thơ » Trung Quốc » Chu » Khổng Tử » Thi kinh (Kinh thi) » Nhã » Đại nhã » Sinh dân chi thập
诞我祀如何?
或舂或揄,
或簸或蹂。
釋之叟叟,
烝之浮浮。
載謀載惟,
取蕭祭脂。
取羝以軷,
載燔載烈,
以興嗣歲。
Đản ngã tự như hà?
Hoặc thung hoặc du,
Hoặc bả hoặc nhu.
Thích chi sưu sưu,
Chưng chi phù phù.
Tái mưu tái duy,
Thủ tiêu tế chi.
Thủ đê dĩ bạt,
Tái phiền tái liệt,
Dĩ hưng tự tuế.
Thế thì ta cúng tế thế nào?
Kẻ thì giã gạo, kẻ thì hốt ra khỏi cối,
Kẻ thì sàng sảy, kẻ thì vò lúa đạp lúa.
Tiếng vo gạo nghe soàn soạt,
Tiếng hơi nước bốc lên nghe phù phù.
Rồi bàn tính và suy nghĩ cẩn thận,
Lấy cỏ tiêu đốt với mỡ cho thơm mà cúng.
Thịt con dê đực mà cúng thần đường xá,
Quay trên lửa hoặc xiên thịt mà nướng,
Để cho năm kế tiếp được hưng thịnh.