詠菊

秋月一輪白;
東籬數點黃。
香飃舊彭澤;
錦織新余杭。
獨與寒霜吐;
惟憐晚嵗荒。
遲來誰解意?
幽逸異群芳。

 

Vịnh cúc

Thu nguyệt nhất luân bạch;
Đông ly sổ điểm hoàng.
Hương phiêu cựu Bành Trạch;
Cẩm chức tân Dư Hàng.
Độc dữ hàn sương thổ;
Duy liên vãn tuế hoang.
Trì lai thuỳ giải ý;
U dật dị quần phương.

 

Dịch nghĩa

(Khi) vầng trăng thu lại soi sáng mọi nơi;
(Thì) bên dậu phía đông mấy đoá vàng lại nở.
Hương thơm lan toả là mùi hương ở đất Bành Trạch khi xưa;
(Sắc hoa) như gấm dệt làm mới hẳn đất Dư Hàng.
Riêng một mình (cúc) là nở cùng sương lạnh;
Chỉ bởi cảm thương tiết cuối năm tàn tạ.
Đến muộn như vậy, biết ai hiểu được ý của hoa?
(Đó là bởi) nét u tĩnh nhàn dật khác với muôn hoa khác vậy!


Nguồn: Cổ vận tân phong, NXB Hội Nhà Văn, 2021

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Châu Hải Đường

Thu nguyệt một vừng bạc;
Rào đông mấy đốm vàng.
Hương bay xưa Bành Trạch;
Gấm dệt nay Dư Hàng.
Sương lạnh riêng cùng nở;
Năm tàn hằng vẫn thương.
Muộn bông ai hiểu ý;
Nhàn tĩnh khác hoa thường.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Trăng thu soi sáng khắp mọi nơi;
Bên dậu phía đông hoa nở rồi.
Bành Trạch hương thơm lan toả khắp;
Dư Hàng gấm dệt sắc hoa tươi.
Một mình cúc nở cùng sương lạnh;
Tiết cuối cảm thương năm sắp rời.
Đến muộn biết hoa ai hiểu ý?
U nhàn khác với muôn hoa thôi!

Chưa có đánh giá nào
Trả lời