申年正月丞派從南定海防三登黃甲防勦

可尊不失其可親,
況是攸宜左有身。
幕府雍容身是將,
戎行踴躍友能軍。
隨臨屯守隨無敵,
只便趨陪只論文。
褔將天教無事好,
戰功弟一屬何人。

 

Thân niên chính nguyệt, thừa phái tòng Nam Định Hải Phòng Tam Đăng hoàng giáp phòng tiễu

Khả tôn bất thất kỳ khả thân,
Huống thị du nghi tả hữu thân.
Mạc phủ ung dung thân thị tướng,
Nhung hàng dũng dược hữu năng quân.
Tuỳ lâm đồn thú tuỳ vô địch,
Chỉ tiện xu bồi chỉ luận văn.
Phúc tướng thiên giao vô sự hảo,
Chiến công đệ nhất thuộc hà nhân?

 

Dịch nghĩa

Tiên sinh đáng tôn kính như cha, lại vẫn thân thương như mẹ,
Huống lại là người linh hoạt, mực thước.
Bản thân là vị tướng nơi trướng phủ ung dung,
Bạn bè có thể làm lính trong hàng quân dũng mãnh.
Ra đóng giữ nơi đâu là vô địch ở đó,
Vừa tiện theo giúp việc, lại tiện bàn luận văn chương.
Ông tướng có phúc sẽ được trời cho mọi việc tốt lành,
Chiến công thứ nhất chưa biết thuộc về ai?


Năm Thân là năm 1872. Hoàng giáp Tam Đăng tức Phạm Văn Nghị 范文誼 (1805-1884).

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]