自瀼西荊扉且移居東屯茅屋其三

道北馮都使,
高齋見一川。
子能渠細石,
吾亦沼清泉。
枕帶還相似,
柴荊即有焉。
斫畬應費日,
解纜不知年。

 

Tự Nhương Tây kinh phi thả di cư Đông Đồn mao ốc kỳ 3

Đạo bắc bằng đô sứ,
Cao trai kiến nhất xuyên.
Tử năng cừ tế thạch,
Ngô diệc chiểu thanh tuyền.
Chẩm đới hoàn tương tự,
Sài kinh tức hữu yên.
Chước dư ưng phí nhật,
Giải lãm bất tri niên.

 

Dịch nghĩa

Đường lên phía bắc có sứ giả nhà vua,
Từ nhà tôi trông ra con sông.
Ngài có thể khơi dòng đá vụn,
Thì tôi đây cũng có thể vét suối trong.
Gối, đai rồi cũng giống thế,
Củi, gai tự có vậy thôi.
Vỡ đất để làm ruộng xứng với ngày qua,
Chưa biết năm nào thì cởi dây neo thuyền để ra đi.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Đường bắc có quan sứ,
Nhà cao thấy một sông.
Ngài khơi dòng đá vụn,
Tôi cũng vét suối trong.
Gối đai nào có khác,
Cửa tre vẫn sẵn khung.
Vỡ ruộng tiêu ngày tháng,
Năm nào thì thuyền giong?

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Sứ về kinh đi đường lên bắc
Nhà tranh cao đối mặt dòng sông
Người từ núi nhỏ khơi dòng
Ta từ suối mát ao cong tạo hình
Gối và đai cũng thành như thế
Cổng cây thì muốn dễ có thôi
Chăm lo ruộng cả ngày trời
Kéo neo rời xã chưa coi năm nào.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đường lên phía bắc sứ quan,
Từ nhà tôi thấy tràng giang sông trời.
Đá dài ngài có thể khơi,
Tôi đây có thể vét bồi suối trong.
Gối, đai nào có khác lòng,
Cổng tre tự nó có trong vậy rồi.
Khai mương vỡ đất ngày trôi,
Năm nào chưa biết ra khơi theo thuyền.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời