Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Thịnh Đường
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 02/02/2014 16:03

日下四山陰,
山庭嵐氣侵。
牛羊歸徑險,
鳥雀聚枝深。
正枕當星劍,
收書動玉琴。
半扉開燭影,
欲掩見清砧。

 

Mính

Nhật há tứ sơn âm,
Sơn đình lam khí xâm.
Ngưu dương quy kính hiểm,
Điểu tước tụ chi thâm.
Chính chẩm đương tinh kiếm,
Thu thư động ngọc cầm.
Bán phi khai chúc ảnh,
Dục yểm kiến thanh châm.

 

Dịch nghĩa

Mặt trời lặn, núi ở bốn phía tối dần,
Khí núi đã toả đầy sân.
Trâu dê theo đường mòn trở về,
Chim chóc đậu trên cành rậm lá.
Sửa gối để ngắm sao lưỡi kiếm,
Ngưng đọc sách đặng gảy đàn.
Cửa hé thấy ánh đuốc bên ngoài,
Định đóng lại nghe tiếng chày đập áo trong thanh vắng.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Mặt trời lặn núi non dần tối
Trong sân nhà khí núi toả buông
Trâu dê đường hẹp về chuồng
Trên cành rậm lá chim muông đậu đầy
Sửa gối để ngắm ngay sao kiếm
Đọc sách rồi nắn phím chơi đàn
Đuốc ngoài cửa hé rọi sang
Định ra đóng lại nghe vang tiếng chày

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Anh Nguyên

Mặt trời xuống, núi tối mờ,
Khí lam đã bốc nãy giờ đầy sân.
Trâu, dê, đường hẹp về dần,
Sẻ, chim, cành rậm đậu gần bên nhau.
Ngắm sao kiếm, sửa gối đầu,
Gẩy cây đàn ngọc, sách thâu cất rồi.
Cửa còn hé, ánh đuốc ngời,
Muốn cài, nghe vọng khắp nơi tiếng chầy...

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Trời lặn, quanh núi im,
Sân núi đầy hơi lam.
Đường hẹp về đàn vật,
Lùm cây đậu lũ chim.
Sửa gối nhìn gươm nhọn,
Gấp sách, gảy đàn cầm.
Cửa hé thấy ánh đuốc,
Muốn khép, nghe chày đâm.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời