纜船苦風戲題四韻奉簡鄭十三判官泛

楚岸朔風疾,
天寒鶬鴰呼。
漲沙霾草樹,
舞雪渡江湖。
吹帽時時落,
維舟日日孤。
因聲置驛外,
為覓酒家壚。

 

Lãm thuyền khổ phong hí đề tứ vận phụng giản Trịnh thập tam phán quan Phiếm

Sở ngạn sóc phong tật,
Thiên hàn thương quát hô.
Trướng sa mai thảo thụ,
Vũ tuyết độ giang hồ.
Xuy mạo thì thì lạc.
Duy chu nhật nhật cô.
Nhân thanh trí dịch ngoại,
Vi mịch tửu gia lư.

 

Dịch nghĩa

Bờ Sở, gió bắc chướng,
Trời lạnh cò vạc gào.
Bãi dâng, cây cỏ mờ,
Tuyết múa trên sông hồ.
Mũ bị thổi có lúc mất,
Buộc thuyền ngày ngày càng vắng.
Vì có tiếng ngay ngoài quán dịch,
Té ra là đi tìm cái lò của quán rượu.


(Năm 768)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Bờ Sở gió bấc chướng,
Trời lạnh kêu vạc cò.
Bãi dâng mù cây cỏ,
Tuyết múa trên sông hồ.
Thổi mũ thỉnh thoảng rớt,
Dây thuyền ngày ngày trơ
Nghe tiếng ngoài quán dịch,
Quầy rượu tìm lối vô.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Bờ sông Sở vù vù gió bắc
Chim dang trời lạnh ngắt kêu gào
Bãi dâng cây cỏ lao đao
Tuyết như nhảy múa trên bao sông hồ
Mũ bị thổi có cơ rơi xuống
Thuyền buộc neo càng vắng ngày ngày
Tiếng người quán trọ bên ngoài
Nhà hàng bán rượu có ai đang tìm.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời