喜雨(南國旱無雨)

南國旱無雨,
今朝江出雲。
入空才漠漠,
灑迥已紛紛。
巢燕高飛盡,
林花潤色分。
晚來聲不絕,
應得夜深聞。

 

Hỉ vũ (Nam quốc hạn vô vũ)

Nam quốc hạn vô vũ,
Kim triêu giang xuất vân.
Nhập không tài mạc mạc,
Sái huýnh dĩ phân phân.
Sào yến cao phi tận,
Lâm hoa nhuận sắc phân.
Vãn lai thanh bất tuyệt,
Ưng đắc dạ thâm văn.

 

Dịch nghĩa

Miền nam gặp lúc hạn nên không có mưa,
Nay trên sông thấy mây xuất hiện.
Vào quãng không vừa thấy lờ mờ,
Thoáng cái đã trải rộng ra ồ ạt.
Yến trong tổ bay cao vút,
Hoa nơi rùng nhuốm thêm sắc mới.
Chiều đến tiếng vẫn không ngừng,
Muốn tới đêm để được nghe cho rõ.


(Năm 765)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Vùng nam hạn, không mưa,
Chiều nay mây sông tụ.
Trên không vừa mờ mờ,
Lan rộng đã như đổ.
Yến tổ bay tít cao,
Hoa rừng thêm sắc tỏ.
Chiều về, tiếng không ngơi,
Muốn đêm được nghe rõ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Đất Nam hạn hán từ lâu,
Sáng nay mây tự sông sâu dâng tràn.
Không trung mờ mịt, mê man,
Mưa rơi sầm sập tiếng lan xa gần.
Én rời tổ dần dần trốn cả,
Hoa rừng thêm sắc đã tươi màu.
Chiều trời tiếng vẫn xì xào,
Đêm khuya tí tách tai hầu vẳng nghe.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Miền nam không mưa vì hạn hán
Sáng nay mây phát tán từ sông
Mờ mờ vừa thấy trên không
Bỗng nhiên đã tụ mênh mông đầy trời
Én trong tổ xa rời bay hết
Hoa rừng thêm tươi tốt sắc màu
Đến chiều tiếng vẫn rào rào
Điệu này nghe suốt đêm thâu không chừng.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời