宿青草湖

洞庭猶在目,
青草續為名。
宿槳依農事,
郵簽報水程。
寒冰爭倚薄,
雲月遞微明。
湖雁雙雙起,
人來故北征。

 

Túc Thanh Thảo hồ

Động Đình do tại mục,
Thanh Thảo tục vi danh.
Túc tưởng y nông sự,
Bưu thiêm báo thuỷ trình.
Hàn băng tranh ỷ bạc,
Vân nguyệt đệ vi minh.
Hồ nhạn song song khởi,
Nhân lai cố bắc chinh.

 

Dịch nghĩa

Trước mắt là hồ Động Đình,
Thanh Thảo nhờ đó mà mang tên.
Ngừng chèo nhờ vào việc nông,
Tờ niêm yết báo lộ trình đi sông.
Giá lạnh mới kết mỏng,
Trăng mây che nên mờ mờ nơi xa.
Nhạn trên hồ từng cặp vung trời,
Người tới nên chúng về phương bắc.


(Năm 769)

Nguyên chú: “Trùng hồ, nam Thanh Thảo, bắc Động Đình” 重湖,南青草,北洞庭 (Hai hồ liền nhau, nam là Thanh Thảo, bắc là Động Đình).

Hồ Thanh Thảo bắc liền với Động Đình, nam tiếp Tiêu Tương, đông giáp sông Mịch La, hai mùa hạ và thu nước lớn nên hợp với Động Đình làm một. Khi nước rút, hồ này cạn trước, nên cây cỏ mọc trên hồ nên mang tên là Thanh Thảo.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Hồ Động ngay trước mắt,
Thanh Thảo tiếp mang tên.
Ngưng chèo việc nông gửi,
Đường sông giấy đưa xem.
Băng lạnh cố lấn tới,
Trăng mây thấy nhập nhèm.
Trên hồ, từng cặp nhạn,
Người tới, phía bắc lên.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Mắt nhìn phía trước Động Đình,
Hồ Thanh Thảo đó theo hình mang tên.
Ngừng thuyền nhờ việc nông lên,
Tờ niêm yết báo lộ trình đi sông.
Giá hàn kết mỏng sương lồng,
Trăng mây che khuất nên trông xa mờ.
Bay qua từng cặp nhạn Hồ,
Người về nên chúng trở hồi bắc phương.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Hồ Động Đình hiện đang trước mắt
Thanh Thảo hồ nối tiếp mang tên
Ngừng chèo theo việc nhà nông
Tờ niêm yết báo đi sông lộ trình
Lớp giá băng đang tranh độ mỏng
Trăng mây che nên ánh nhỏ mờ
Nhạn bay từng cặp trên hồ
Thấy người nên chúng hướng về bắc phương.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời