戲贈友其一

元年建巳月,
郎有焦校書。
自誇足膂力,
能騎生馬駒。
一朝被馬踏,
唇裂版齒無。
壯心不肯已,
欲得東擒胡。

 

Hí tặng hữu kỳ 1

Nguyên niên kiến tỵ nguyệt,
Lang hữu Tiêu hiệu thư.
Tự khoa túc lữ lực,
Năng kỵ sinh mã câu.
Nhất triêu bị mã đạp,
Thần liệt bản xỉ vô.
Tráng tâm bất khẳng dĩ,
Dục đắc đông cầm Hồ.

 

Dịch nghĩa

Năm đầu vào tháng tư,
Có chàng họ Tiêu giữ chức hiệu thư.
Tự khoe rằng mình đủ sức,
Có thể cưỡi được con ngựa non khoẻ.
Một bữa kia bị ngựa đá,
Khiến cho môi sưng và răng gãy.
Như thế mà lòng hăng say vẫn còn,
Lại còn muốn ra phía đông phá giặc Hồ nữa.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhượng Tống

Năm đầu, vừa tháng tư
Có ông Tiêu hiệu thư
Tự khoe "Ngựa bất kham
Cũng đủ sức cưỡi thừa"
Một sớm bị ngựa vật
Răng sứt, môi nát nhừ
Còn định ra dẹp giặc
Lòng hăng chưa chịu thua


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Năm đầu vào tháng tư,
Có quan Tiêu hiệu thư.
Ngựa hoang cũng dám cưỡi.
Khoe ta sức có thừa.
Một sớm bị ngựa đá,
Răng gãy, môi sưng vù.
Lòng hăng vẫn không giảm,
Muốn đi diệt giặc Hồ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Năm đầu tiên nhằm vào tháng tị
Chàng họ Tiêu chức vị hiệu thư
Khoe rằng sức lực có dư
Ngựa non khoẻ mạnh cưỡi như ngựa thuần
Buổi sáng kia một lần ngựa đá
Môi sưng vều gãy cả hàm răng
Lòng trai vẫn chẳng hết hăng
Đòi ra đông bắt cả trăm giặc Hồ.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời