引水

月峽瞿塘雲作頂,
亂石崢嶸俗無井。
雲安酤水奴僕悲,
魚復移居心力省。
白帝城西萬竹蟠,
接筒引水喉不幹。
人生留滯生理難,
斗水何直百憂寬。

 

Dẫn thuỷ

Nguyệt Giáp, Cù Đường vân tác đỉnh,
Loạn thạch tranh vanh tục vô tỉnh.
Vân An cô thuỷ nô bộc bi,
Ngư Phúc di cư tâm lực tỉnh.
Bạch Đế thành tây vạn trúc bàn,
Tiếp đồng dẫn thuỷ hầu bất can.
Nhân sinh lưu trệ sinh lý nan,
Đẩu thuỷ hà trực bách ưu khoan.

 

Dịch nghĩa

Nguyệt Giáp, Cù Đường, mây tụ lại trên đỉnh,
Đá ngổn ngang chênh vênh, nơi này không có tục lệ đào giếng lấy nước ăn.
Tại Vân An việc đi kiếm nước uống khiến người làm công vất vả,
Dời đến vùng Ngư Phúc để ở bắt phải suy nghĩ kỹ.
Thành Bạch Đế nơi phía tây có hàng ngàn cây trúc,
Ống nứa dẫn nước không thể cạn.
Đời người trôi nổi, cuộc sống vất vả,
Một gáo nước mà phải tốn cả trăm mối lo toan.


(Năm 766)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Nguyệt Giáp, Cồ Đường, mây trên trốc,
Đá nằm ngổn ngang, không giếng múc.
Vân An, kiếm nước khổ kẻ hầu,
Ngư Phúc, rời nhà đến mệt óc.
Tây thành Bạch Đế trúc cả vạn,
Nối ống dẫn nước không để cạn.
Đời người trồi sụt, khó kiếm ăn,
Gáo nước so đo ngàn tính toán.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Đất Giáp, Cù Đường mây phủ núi,
Đá mọc lô nhô, giếng chẳng đào.
Vân An múc nước tôi tớ mệt,
Dời sang Ngư Phúc đỡ vất nhiều.
Phía Tây Bạch Đế trúc vạn ống,
Chắp nối dẫn nước thoả sức uống.
Cuộc sống vất vả, khó khăn thay,
Một đấu nước đỡ trăm lo đây.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Mây tụ trên Cù Đường, Nguyệt Giáp
Đá ngổn ngang giếng nước không đào
Vân An mua nước thảm sao
Rời về Ngư Phúc phải lo toan nhiều
Tây Bạch Đế bao nhiêu là trúc
Nối ống mà dẫn nước uống ăn
Đời người sinh kế khó khăn
Dù là gáo nước cũng trăm lo rồi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời