故武衛將軍挽詞其二

舞劍過人絕,
鳴弓射獸能。
銛鋒行愜順,
猛噬失蹻騰。
赤雨千夫膳,
黃河十月冰。
橫行沙漠外,
神速至今稱。

 

Cố vũ vệ tướng quân vãn từ kỳ 2

Vũ kiếm quá nhân tuyệt,
Minh cung xạ thú năng.
Tiêm phong hành khiếp thuận,
Mãnh phệ thất kiểu đằng.
Xích vũ thiên phu thiện,
Hoàng Hà thập nguyệt băng.
Hoành hành sa mạc ngoại,
Thần tốc chí kim xưng.

 

Dịch nghĩa

Múa kiếm đạt đến mức mà con người có thể đạt,
Giương cung có thể giết thú được.
Các hàng mũi nhọn của gươm dáo đều ngoan ngoãn tuân theo,
Những con thú dữ gầm gừ hết nhảy chồm.
Dưới trận mưa đỏ hàng ngàn trai tráng ăn,
Trên sông Hoàng Hà băng tuyết tháng mười.
Tung hoành nơi sa mạc,
Tới ngày nay còn đạt danh hiệu tiến nhanh như thần.


(Năm 750)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Múa kiếm, người thua tài,
Giương cung, thú bị giết.
Mũi nhọn đều tuân theo,
Hung dữ hết nhảy nhót.
Mưa máu ngàn kẻ ăn,
Hoàng Hà tháng mười tuyết.
Ngoài sa mạc tung hoành,
Tới nay vang thần tốc.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Múa kiếm hơn con người đạt được
Bật cung lên là giết thú rừng
Giáo gươm nhọn sắc coi thường
Gầm gừ thú dữ hết đường nhẩy lăn
Dưới mưa đỏ ngàn quân ăn uống
Trên sông Hoàng băng muộn tháng mười
Dọc ngang sa mạc cõi ngoài
Đến nay còn đạt thiên tài phi nhanh.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Múa gươm đạt đến mức hơn người,
Giết thú giương cung có thể rồi.
Mũi nhọn dáo gươm đều cổ vũ,
Gầm gừ thú dữ hết vươn trồi.
Cơn mưa máu đỏ ngàn trai tráng,
Băng tuyết Hoàng Hà ở tháng mười.
Ngoài cõi tung hoành sa mạc chốn,
Thần danh mong được nhanh như người.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời