銅官渚守風

不夜楚帆落,
避風湘渚間。
水耕先浸草,
春火更燒山。
早泊雲物晦,
逆行波浪慳。
飛來雙白鶴,
過去杳難攀。

 

Đồng Quan chử thủ phong

Bất dạ Sở phàm lạc,
Tị phong Tương chử gian.
Thuỷ canh tiên tẩm thảo,
Xuân hoả canh thiêu sơn.
Tảo bạc vân vật hối,
Nghịch hành ba lãng khan.
Phi lai song bạch hạc,
Quá khứ diểu nan phan.

 

Dịch nghĩa

Không đầy một đêm mà cánh buồm lạc vào vùng Sở,
Tránh gió không quãng bến Tương.
Lối trồng theo nước nên trước hết phải làm ướt cỏ,
Mùa xuân lại đốt rãy.
Sớm đậu thuyền nên cảnh vật còn mờ mờ,
Đi ngược nên sóng gây trở ngại.
Có cặp hạc trắng bay về,
Qua mất hút rồi khó nắm lấy được.


(Năm 769)

Nguyên chú: "Chử tại Ninh Hương huyện" 渚在寧鄉縣 (Bến thuộc huyện Ninh Hương).

Sông Tương khởi từ Tương Đàm vào vùng Thiện Hoá, nhập sông Liệu Hứa rồi tới sông Bạch Sa, chảy vòng lên tây bắc nhập vào sông Bát Khúc, len qua núi Đồng Quan, tới Tĩnh Cảng xưa là cửa sông Tân Khang, lại vòng lên phía tây bắc, gặp sông Kiều Khẩu, rồi vào Tương Âm.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Buồm Sở lạc gần đêm,
Bến Tương đành tránh gió.
Lửa xuân, phải đốt nương,
Trồng nước, cần ngâm cỏ.
Dừng sớm, cảnh vật mờ,
Đi ngược sóng cản trở.
Cặp hạc trắng bay về,
Qua rồi, nắm thật khó.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Chưa qua đêm buồm vào đất Sở
Nghỉ tạm thời tránh gió sông Tương
Cách trồng cứ để nước ngâm
Tiến hành đốt rẫy sang xuân mới làm
Thuyền ghé sớm cảnh còn mờ tối
Đi ngược nên sóng gối chậm rì
Có đôi hạc trắng bay đi
Mịt mờ quá khứ khó ghi nhớ hoài.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời